Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
Số hiệu: | 114/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/KH-UBND |
Cần Thơ, ngày 23 tháng 9 năm 2016 |
Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Thành ủy về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Cần Thơ cơ bản trở thành trung tâm đầu mối khoa học và công nghệ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng giá trị GRDP.
b) Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 15%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
c) Đến năm 2020, có trên 3.500 văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp, tăng 25%/năm so với năm 2015.
d) Xây dựng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và thành lập sàn giao dịch công nghệ.
đ) Đào tạo và phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của thành phố.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Thành ủy về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ cũng như vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của từng ngành, từng lĩnh vực, đến các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và trong nhân dân.
b) Các cơ quan truyền thông, thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, bảo đảm khoa học và công nghệ là một trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp.
c) Lãnh đạo các cấp, các sở ngành chịu trách nhiệm chỉ đạo đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả hoạt động của ngành, địa phương. Phải xem ứng dụng khoa học và công nghệ là nội dung quan trọng trong xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình hoạt động của mỗi ngành, địa phương.
2. Áp dụng cơ chế chính sách phù hợp nhằm phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
a) Ưu tiên vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước, đảm bảo mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không dưới 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.
b) Xây dựng và áp dụng các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ như: ưu đãi về tài chính (tín dụng, thuế, giá thuê đất...) cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hướng dẫn thành lập và sử dụng quỹ khoa học và công nghệ; hỗ trợ thông tin khoa học và công nghệ, thị trường, tiêu chuẩn hóa, xây dựng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,...
c) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đặc biệt rà soát các thủ tục hành chính tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp hình thành và phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Nghiên cứu thực hiện một số chương trình, dự án khoa học và công nghệ trung và dài hạn nhằm tác động nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương phục vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học và công nghệ
a) Xây dựng Khu công nghệ cao Cần Thơ gồm khu công nghiệp công nghệ cao, khu nghiên cứu và phát triển, khu vườn ươm công nghệ và các khu tiện ích khác với hạt nhân là khu vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam Hàn Quốc nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao; góp phần nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, phát triển ngành sản xuất công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Đầu tư mạnh nhằm nâng cao năng lực và mở rộng (xây dựng cơ sở 2) Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, có đội ngũ nhân lực mạnh về chuyên môn, trang thiết bị hiện đại và đồng bộ để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng (kiểm định, hiệu chuẩn các phương tiện đo; kiểm nghiệm, phân tích chất lượng các sản phẩm, hàng hóa; kiểm định hàng hóa xuất nhập khẩu…), đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
c) Đầu tư xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Cần Thơ, đảm bảo đầy đủ những trang thiết bị nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đạt trình độ chuyên môn cao.
d) Đầu tư nâng cấp mở rộng Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Cần Thơ trở thành trung tâm hạt nhân của vùng với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và hạ tầng thông tin tiên tiến, hiện đại, đảm bảo phục vụ tốt cho thành phố và các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
đ) Xây dựng dự án Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ có dịch vụ, hạ tầng chuyên sâu; kiện toàn Trung tâm Công nghệ thông tin, Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin để hỗ trợ cho các cá nhân, doanh nghiệp trẻ phát triển ý tưởng nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin có giá trị cao cho xã hội.
e) Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm với việc xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn trên 3 lĩnh vực dược, hóa, sinh học; phát triển các kỹ thuật cao trong công tác kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.
g) Phối hợp các Bộ ngành có liên quan đề xuất các dự án do Trung ương đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các viện, trường, trung tâm (Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Kiến trúc - Xây dựng, Cao đẳng nghề khu vực, Trung cấp Du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Học viện Chính trị Khu vực IV, Bệnh viện Huyết học và Truyền máu, Trung tâm Chỉnh hình và Chức năng Cần Thơ, Trung tâm Y tế kỹ thuật cao,…).
h) Tạo điều kiện, khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ nhằm xã hội hóa và thu hút các nguồn đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng phòng thí nghiệm đạt chuẩn để phục vụ phân tích, kiểm định chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn kết ứng dụng công nghệ với nhu cầu thực tiễn
a) Xác định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng bám sát phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, hướng các nghiên cứu gắn kết với nhu cầu của doanh nghiệp. Các ngành, các đơn vị căn cứ vào nhu cầu phát triển ngành, lĩnh vực đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần giải quyết phù hợp với định hướng phát triển bền vững của thành phố.
b) Tiếp tục thông tin các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới công nghệ, hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng, hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trong thời gian qua. Xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020, trong đó đặc biệt quan tâm đến các đối tượng là sáng chế, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận. Xây dựng các chương trình hỗ trợ ứng dụng công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mạng lưới các điểm tra cứu, khai thác thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
5. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ kỹ thuật, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
a) Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ kỹ thuật tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long và mở rộng đến các tỉnh miền Đông, Tây Nguyên và Nam Trung bộ: tập trung phân tích, thử nghiệm các loại dư lượng thuốc kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật, chất cấm trong chăn nuôi - thủy sản, chú trọng phân tích hoạt độ phóng xạ, dioxin trong thực phẩm, môi trường, đủ năng lực kiểm tra nhà nước về chất lượng các loại hàng hóa nhập khẩu theo quy chuẩn quốc gia phục vụ rào cản kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế; cung cấp đồng bộ dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị cho các loại phòng thí nghiệm (y tế, thực phẩm, nông nghiệp, môi trường, xây dựng,…) và các thiết bị đo lường công nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh; phát triển năng lực đảm bảo kiểm định được tất cả chủng loại phương tiện đo được sử dụng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả các phương tiện đo lớn: bể đong cố định, xi téc ô tô, cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, phương tiện đo khí thải xe cơ giới, biến dòng - biến áp đo lường, …) và mở mới dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn.
b) Thành lập Sàn giao dịch công nghệ (sàn thực và sàn ảo) nhằm thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ ở thành phố và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đáp ứng yêu cầu cung cấp cơ sở hạ tầng cho các tổ chức dịch vụ tư vấn mua bán công nghệ, tạo môi trường giao dịch thuận lợi cho các bên tham gia thị trường tìm hiểu thông tin, tiến hành đàm phán, mua bán công nghệ; tổ chức các sự kiện giới thiệu, trình diễn công nghệ; xây dựng các cơ sở dữ liệu về công nghệ chào bán và nhu cầu công nghệ phục vụ hoạt động của sàn giao dịch; thu thập các thống kê về giao dịch mua bán công nghệ,... xây dựng phòng trưng bày công nghệ tại địa điểm cố định để các nhà sản xuất, kinh doanh tiếp cận với kết quả nghiên cứu - triển khai. Xây dựng chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức Techmart quy mô cấp vùng, cấp quốc gia và quốc tế gắn với dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, tăng cường chất lượng hoạt động và đa dạng các sản phẩm, địa phương tham gia Techmart (tổ chức thu thập thông tin về nguồn cung công nghệ và thiết bị; thu thập thông tin về nhu cầu công nghệ; tổ chức các hoạt động tư vấn, kết nối cung cầu,... tiến tới hình thành chợ ảo về công nghệ và thiết bị).
d) Phát triển các dịch vụ về thông tin khoa học và công nghệ phục vụ cho nhu cầu của thành phố và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó chú trọng các dịch vụ như đào tạo, tập huấn về khoa học và công nghệ; tổng luận thông tin giá trị gia tăng cao; thư viện điện tử; số hóa và chuyển giao cơ sở dữ liệu toàn văn về khoa học và công nghệ; tổ chức, phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ.
đ) Hỗ trợ xác lập và phát triển tài sản trí tuệ: Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ trong nước đối với nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, quyền tác giả, giống cây trồng và đăng ký bảo hộ ở nước ngoài đối với nhãn hiệu; hỗ trợ khai thác, áp dụng vào thực tiễn đối với sáng chế, giải pháp hữu ích; hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, dịch vụ, ưu tiên sản phẩm đặc thù của địa phương, sản phẩm làng nghề, sản phẩm mang địa danh; hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong việc xây dựng, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng trang thông tin điện tử về sở hữu trí tuệ nhằm hỗ trợ tư vấn, quảng bá tài sản trí tuệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Hình thành tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp để tạo điều kiện phát triển các dịch vụ về sở hữu trí tuệ phục vụ các nhu cầu của xã hội.
e) Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, từng bước áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy. Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống chất lượng tiên tiến thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp (ISO 9000, ISO 14000, HACCP, GMP, SA 8000…) nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa một cách vững chắc. Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc lưu thông và quản lý hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường.
g) Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
6. Kiện toàn, nâng cao năng lực các tổ chức và đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
a) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, giảng viên ở các trường đại học, cao đẳng, các trường trung cấp chuyên nghiệp và trường nghề đạt chuẩn theo quy định. Chú trọng phát triển đội ngũ chuyên trách công tác phát triển, chuyển giao công nghệ, quản lý phát triển thị trường, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
b) Tạo điều kiện cho các cán bộ khoa học và công nghệ tham quan, khảo sát và tham gia các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế có liên quan đến các vấn đề đặt ra cho khoa học và công nghệ của thành phố; được sử dụng các cơ sở vật chất kỹ thuật của thành phố phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ cho sự phát triển bền vững thành phố.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án đào tạo phát triển nhân lực chất lượng cao của thành phố, đặc biệt quan tâm xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ cao, có khả năng tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn và sáng chế ra công nghệ mới. Triển khai các hoạt động đào tạo, chuẩn hóa nguồn nhân lực chất lượng cao (chú trọng kỹ năng, tay nghề đồng bộ với học vị) phục vụ các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
d) Xây dựng chính sách đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, tôn vinh cán bộ khoa học và công nghệ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ của địa phương; thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ bên ngoài vào tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố.
đ) Củng cố, kiện toàn đầu tư nâng cao năng lực của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật thành phố, phát huy vai trò của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật trong các nhiệm vụ thẩm định, phản biện và kết nối các Hội khoa học kỹ thuật trong nghiên cứu, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Hỗ trợ phát triển tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập.
7. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và triển khai các Chương trình hợp tác, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thành cả nước và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, trao đổi chuyên gia, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực,... lồng ghép vào các chương trình liên kết, hợp tác của thành phố Cần Thơ với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh gắn với các hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với các quốc gia có chương trình dự án, hợp tác với thành phố Cần Thơ.
b) Tiếp tục liên kết, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, thử nghiệm công nghệ, triển khai sau khi nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Xây dựng mối liên kết giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà đầu tư và nhà sản xuất; thiết lập diễn đàn để tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học và doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh của địa phương. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Vườn ươm Công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, đảm bảo hỗ trợ tốt cho ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
c) Nghiên cứu, tìm kiếm công nghệ phù hợp để hợp tác quốc tế chuyển giao ứng dụng cho các lĩnh vực xây dựng đô thị; phát triển nông thôn; chế biến, bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch; công nghệ cơ khí, tự động hóa, vật liệu mới; công nghệ thông tin; y tế kỹ thuật cao và công nghệ sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, dịch bệnh,...
d) Tiếp tục đầu tư, khai thác và phát triển mạng Nghiên cứu và đào tạo Việt Nam - VinaREN và các mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến khác nhằm tăng cường liên kết, chia sẻ và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
đ) Xây dựng và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ vùng Đồng bằng sông Cửu Long (mạng E-Mekong) nhằm liên kết tạo lập, chia sẻ và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cụ thể như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 02-NQ/TU, các chiến lược, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ.
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, đôn đốc và điều phối việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế quản lý tài chính khoa học và công nghệ thông thoáng đảm bảo đúng quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ.
b) Chịu trách nhiệm phân bổ và điều tiết kinh phí đáp ứng yêu cầu về nguồn tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất phương thức mới về quản lý, cấp phát tài chính cho các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố phù hợp với quy định của pháp luật và nhu cầu phát triển.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét đề xuất các kế hoạch đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị phục vụ các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố và đảm bảo đầu tư đúng kế hoạch.
b) Chịu trách nhiệm xem xét đảm bảo nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, để thực hiện các nhiệm vụ thuộc kế hoạch này và đảm bảo đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xét duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố lồng ghép, kết hợp các vấn đề liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ của địa phương vào các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài, dự án ODA, dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Sở Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các khu công nghệ và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ trong tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành xây dựng các cơ chế, chính sách đào tạo, tuyển dụng và sử dụng cũng như thu hút và trọng dụng đội ngũ trí thức, nhân lực khoa học và công nghệ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm đề xuất xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao, quy hoạch các sản phẩm chủ lực, sản phẩm triển vọng đặc thù làm căn cứ định hướng cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên (đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại trong chọn tạo, nhân giống, phát triển cây, con; bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch,…) của thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành đề xuất một số chương trình, dự án khoa học và công nghệ trung và dài hạn nhằm tác động nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương phục vụ xây dựng nông thôn mới.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đề xuất xây dựng và phát triển một số tổ chức khoa học và công nghệ nông nghiệp của thành phố (Trạm, trại nghiên cứu, kiểm nghiệm và ứng dụng).
6. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với Ban Quản lý dự án Đầu tư và xây dựng thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ trong việc lập thủ tục đầu tư xây dựng Khu công nghệ cao Cần Thơ, tổ chức hoạt động có hiệu quả Vườn ươm Công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai dự án Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ, kiện toàn Trung tâm Công nghệ thông tin, Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin.
8. Cục Thuế:
Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, Ban ngành liên quan phổ biến các chính sách ưu đãi về thuế, miễn giảm tiền sử dụng đất… đến doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp lập quỹ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp trong Khu Công nghệ cao,….
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các sở, ngành, đơn vị khác:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành, địa phương phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương, thúc đẩy triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi quận, huyện tăng 25% số văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp so với năm 2015.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung các cơ quan đơn vị gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
(Đính kèm Phụ lục danh mục một số nhiệm vụ cụ thể phân công cho các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện).
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ PHÂN CÔNG CHO CÁC ĐƠN VỊ
(Đính kèm Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Thành ủy |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 |
2 |
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Thành ủy |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan báo, đài |
2016 - 2017 |
3 |
Xây dựng Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 |
4 |
Lập hồ sơ bổ sung Khu Công nghệ cao Cần Thơ vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2017 |
5 |
Xây dựng dự án nâng cao năng lực Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
6 |
Xây dựng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
7 |
Xây dựng dự án nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
8 |
Xây dựng dự án phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ vùng đồng bằng sông Cửu Long tại Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh |
2016 - 2020 |
9 |
Xây dựng đề án thành lập mạng lưới các điểm khai thác thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
10 |
Xây dựng đề án thành lập Sàn giao dịch công nghệ thành phố Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
11 |
Xây dựng Chương trình phát triển thị trường công nghệ thành phố Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
12 |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 |
13 |
Xây dựng chính sách thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
14 |
Xây dựng chương trình hợp tác, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh/thành |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
15 |
Xây dựng đề án cơ chế đặc thù về tài chính và thu hút đầu tư của thành phố Cần Thơ |
Sở Tài chính |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
|
16 |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn trong sản xuất nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
17 |
Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Cần Thơ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
18 |
Nâng cấp cơ sở vật chất của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm |
Sở Y tế |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
19 |
Kiện toàn Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành có liên quan |
2016 - 2020 |
20 |
Triển khai dự án Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |
21 |
Xây dựng vườn ươm doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
|
22 |
Xây dựng chính sách đãi ngộ, trọng dụng, tôn vinh cán bộ khoa học và công nghệ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, viện, trường |
2016 - 2020 |
23 |
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ các khu công nghệ cao và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ trong tình hình mới |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, viện, trường |
2016 - 2020 |
24 |
Xây dựng và triển khai dự án nâng cao năng lực của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật thành phố Cần Thơ |
Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật thành phố |
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện |
2016 - 2020 |