Quyết định 2529/QĐ-UBND năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 2529/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 21/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2529/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 21 tháng 7 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tại Tờ trình số 84/TTr-BDT ngày 10/3/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 489/TTr-SNV ngày 10/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 16/3/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2529/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c. Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng giáp ranh với các tỉnh Tây nguyên, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến công tác dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc, xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển cơ quan có chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
1. Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Tổng hợp và Tuyên truyền.
1. Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức của tỉnh trên cơ sở vị trí việc làm, khối lượng công việc gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, phù hợp với tính chất, đặc điểm công tác quản lý nhà nước về dân tộc bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban Dân tộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng ban chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc về tổ chức, hoạt động của Ban; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
1. Ban Dân tộc có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Ban Dân tộc hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực công tác được giao đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nhà nước và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ Quy định này và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và các quy định khác phù hợp với pháp luật; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Trưởng ban Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung kèm quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình bảo trì hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai quản lý Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thay thế, bị bãi bỏ lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bình Dương năm 2018 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2017 về đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin thành Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bạc Liêu Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Quy hoạch và Quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái Bình” Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Thông tư liên tịch 07/2014/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 23/01/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Quyết định 1819/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ hoạt động Quỹ Phát triển đất kèm theo Quyết định 88/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn năm 2025 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định Ban hành: 16/03/2011 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình xây dựng và phát triển văn hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn Hải Phòng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 12/05/2008