Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 107/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Văn Tâm |
Ngày ban hành: | 14/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 14 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3639/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, sự cạnh tranh về kinh tế và nhiều lĩnh vực khác ngày càng gay gắt, trong đó có giáo dục. Vấn đề giáo dục và tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước đã liên tiếp được khẳng định trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, với các quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”; “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”.
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Cần Thơ, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; cơ sở hạ tầng, quy mô trường, lớp ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông được mở rộng, sắp xếp hợp lý, đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo có đủ chỗ và tăng tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi đến trường, đủ điều kiện cho sự phát triển toàn diện học sinh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tiến tới đội ngũ giáo viên giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có trình độ đại học trở lên; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giáo dục mầm non:
Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi trước năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và trên 90% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2030, có ít nhất 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non, đến năm 2015 dưới mức 11,1%, đến năm 2020 dưới mức 8% và đến năm 2030 dưới mức 5%.
- Giáo dục phổ thông:
+ Đến năm 2020, tỷ lệ các trường phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thực hiện dạy 02 buổi /ngày là 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non đạt 80%; tiểu học đạt 90%, trung học cơ sở đạt 80% và trung học phổ thông đạt 60%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 90% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học.
+ Đến năm 2030, tỷ lệ trường phổ thông thực hiện dạy 02 buổi/ngày là 95%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non đạt 90%, tiểu học đạt 95%, trung học cơ sở đạt 95% và trung học phổ thông đạt 85%; tỷ lệ huy động học sinh tiểu học đúng độ tuổi là 100%, trung học cơ sở là 95% và trung học phổ thông là 85%; có 90% thanh niên trong độ tuổi có trình độ trung học phổ thông và tương đương.
+ Năm 2020, 100% trường tiểu học được học ngoại ngữ theo chương trình tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo trước năm 2020 học sinh phổ thông được tiếp cận hình thức học tập E-learning; 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông thực hiện công tác quản lý trường học thông qua mạng Internet, đảm bảo công khai về tài chính, nhân sự và chất lượng giáo dục, tạo kênh thông tin liên lạc thường xuyên, hiệu quả giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, giữa nhà trường và cộng đồng; trước năm 2020, 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông triển khai giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu, xây dựng mô hình trường học chất lượng cao, trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ để phát triển toàn diện học sinh, thực hiện dân chủ hóa giáo dục, ứng dụng hóa giáo dục, chú ý đến cá biệt hóa giáo dục để phát huy cao nhất năng lực và sở trường của học sinh. Đến năm 2020, có 40% trường phổ thông; đến năm 2030, có 60% trường phổ thông được triển khai mô hình này.
+ Chuẩn bị chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội về triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm áp dụng sau năm 2020.
- Giáo dục thường xuyên:
+ Nâng cấp các trung tâm giáo dục thường xuyên để thực hiện tốt chức năng liên kết đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố liên kết đào tạo trung cấp, cao đẳng và đại học. Phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng hợp nhất với trung tâm dạy nghề của các quận, huyện trở thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề và Giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu vừa dạy văn hóa, vừa dạy nghề cho học sinh sau trung học cơ sở, đồng thời dạy nghề ngắn hạn và góp phần tạo việc làm cho nhân dân, ưu tiên các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai; củng cố và hoàn thiện các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng nhằm tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời. Đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo là 100%, trong đó, có 7% giáo viên đạt trên chuẩn và đến năm 2030 đạt 15% giáo viên trên chuẩn.
+ Duy trì, củng cố và giữ vững những kết quả đã đạt được về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Người học giáo dục thường xuyên có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để có thể tham gia các chương trình giáo dục đa dạng, liên thông, đáp ứng yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Năm 2020, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 99%, trong đó, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi là 99,5%; đến năm 2030, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 đến 60 tuổi là 100% (trừ những trường hợp không có khả năng học tập).
+ Năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương, đến năm 2030 là 87%.
- Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
+ Mở rộng hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo. Đến năm 2020, có khả năng tiếp nhận 15% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trên 20% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, mở rộng trường dạy nghề theo hướng vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề cho học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Mở rộng và nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; triển khai liên kết với nước ngoài trong việc đào tạo nghề chất lượng cao.
+ Mở rộng quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đảm bảo nhân lực cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, các ngành thủy sản, nông nghiệp, du lịch, giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn thành phố; đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo và liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu của khu vực nhà nước và các doanh nghiệp nội địa, đáp ứng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài; xây dựng kế hoạch di chuyển một số trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng ở quận trung tâm ra vùng ngoại ô để phát triển lâu dài, đồng thời tập trung diện tích đất để đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
+ Năm 2015, tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo là 200 sinh viên/1 vạn dân, đến năm 2020 là 350 - 400 sinh viên/1 vạn dân; đến năm 2030 là 450 - 500 sinh viên/1 vạn dân.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, đồng thời có chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao về giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
+ Năm 2020, có 40% giáo viên trung cấp, 60% giảng viên cao đẳng và 90% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, 30% giảng viên đại học và 12% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
+ Đến năm 2030, có 50% giáo viên trung cấp, 70% giảng viên cao đẳng và 95% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, có 40% giảng viên đại học và 20% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
a) Thành lập mới 129 trường, trong đó, mầm non: 59 trường, tiểu học: 28 trường, trung học cơ sở: 33 trường và trung học phổ thông: 9 trường. Kêu gọi các nhà đầu tư phát triển 1 - 2 trường quốc tế chất lượng cao.
b) Số trường xây mới tại địa điểm mới là 183 trường, với 2.826 phòng học. Xây thêm và xây lại phòng học do xuống cấp là 2.263 phòng (xây thêm: 2.025 phòng và xây lại 238 phòng); giải quyết cơ bản việc thiếu trường, thiếu lớp, nhất là ở các địa bàn khó khăn.
c) Diện tích đất xây dựng trường được mở rộng thêm khoảng 145 ha (khoảng 55% diện tích đất trường học hiện tại), trong đó, mầm non: 34,4 ha; tiểu học: 53 ha, trung học cơ sở: 39 ha và trung học phổ thông: 17,7 ha.
d) Số trường chuẩn quốc gia tăng thêm là 507 trường (bình quân tăng 25 trường/năm); 81/85 xã phường có trường trung học cơ sở (đạt tỷ lệ 96%); số phường, xã có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia tăng lên, hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới của thành phố Cần Thơ.
đ) Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng thêm khoảng 5.300 người, trong đó có khoảng 5.000 giáo viên; số giáo viên và cán bộ được đào tạo nâng chuẩn là 4.800 người, trong đó, có 5 - 7 tiến sĩ, từ 250 - 280 thạc sĩ, số còn lại là đại học và cao đẳng.
e) Chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên do trình độ, chất lượng đội ngũ được nâng cao; cơ sở vật chất trường lớp được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong mỗi người dân, mỗi gia đình và toàn xã hội trong việc đầu tư và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
4. Danh mục các dự án quy hoạch:
(Đính kèm Phụ lục)
5. Kinh phí thực hiện Quy hoạch:
(Đơn vị tính: 1.000 đồng)
Hạng mục |
2013 - 2015 |
2016 - 2020 |
2021 - 2025 |
2026 - 2030 |
Tổng cộng |
Xây trường, lớp |
1.387.061.405 |
2.535.012.078 |
2.774.876.093 |
2.356.689.807 |
9.053.639.383 |
Bồi dưỡng, đào tạo |
28.574.760 |
84.915.942 |
108.376.652 |
138.319.122 |
306.186.476 |
Công nghệ thông tin |
23.438.000 |
58.595.000 |
58.595.000 |
58.595.000 |
199.223.000 |
Tổng cộng |
1.439.074.165 |
2.678.523.020 |
2.941.847.745 |
2.553.603.929 |
9.613.048.859 |
Tổng kinh phí thực hiện Quy hoạch là: 9.613.048.859.000 đồng (Chín ngàn sáu trăm mười ba tỷ, không trăm bốn mươi tám triệu, tám trăm năm mươi chín ngàn đồng). Trong đó:
- Ngân sách Nhà nước (88%): 8.459.482.996.000 đồng.
- Xã hội hóa (12%) : 1.153.565.863.000 đồng.
Bình quân mỗi năm ngân sách Nhà nước (bao gồm: ngân sách thành phố, ngân sách quận, huyện, ngân sách Trung ương) chi từ 520 - 550 tỷ đồng và huy động nguồn xã hội hóa từ 55 - 60 tỷ đồng.
Kinh phí đầu tư cho thiết bị công nghệ thông tin bình quân 11 tỷ đồng/năm và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành khoảng 20 tỷ đồng/năm.
a) Xây dựng cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo:
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù:
Đề xuất Hội đồng nhân dân thành phố ban hành một số chính sách: thu hút người tài cho ngành giáo dục và đào tạo thành phố; hỗ trợ kinh phí đối với học sinh nông thôn sau trung học cơ sở, trung học phổ thông có nguyện vọng học nghề tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề hoặc tại các cơ sở dạy nghề; trao tặng học bổng đối với học sinh trường chuyên, học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
- Các chính sách phát triển xã hội hóa:
+ Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trường mầm non, phổ thông và trường dạy nghề tư thục chất lượng cao, vừa đảm bảo quyền lợi người học, quyền lợi của xã hội và quyền lợi của nhà đầu tư.
+ Chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, Việt kiều, người nước ngoài đến đầu tư mở trường quốc tế, trường chất lượng cao trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước Việt Nam đáp ứng nhu cầu học tập của con, em người nước ngoài đang sinh sống tại Cần Thơ, cũng như con em người Việt Nam có nhu cầu.
+ Chính sách khuyến khích các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đào tạo nghề liên kết với các trường đào tạo nghề nước ngoài để đào tạo một số nghề có đẳng cấp quốc tế; hỗ trợ về cơ chế và kinh phí chuyển một số trường ra ngoài quận trung tâm, mở rộng quy mô trường lớp, cơ sở vật chất phát triển lâu dài, ưu tiên quỹ đất để đầu tư xây dựng trường mầm non, phổ thông.
b) Hệ thống các nhóm giải pháp mang tính đột phá:
- Nhóm giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
+ Giải pháp 1: Điều chỉnh và mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố một cách hợp lý; huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn cho việc xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đảm bảo trường công lập đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân; ưu tiên xây dựng trường ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
+ Giải pháp 2: Ưu tiên quỹ đất cho phát triển mạng lưới trường lớp, tránh những nơi có nguy cơ ngập lụt hoặc sạt lở đất. Các quận, huyện phải đảm bảo có đất sạch để xây dựng trường, lớp khi có kế hoạch đầu tư vốn.
+ Giải pháp 3: Triển khai xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả, hướng đến triển khai mô hình trường tư thục chất lượng cao ở các cấp học, bậc học từ giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên cho đến giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến mở trường quốc tế, trường chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ.
- Nhóm giải pháp đổi mới công tác quản lý:
+ Giải pháp 4: Đổi mới quản lý giáo dục theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện; thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các địa phương trong quản lý nhà nước về giáo dục; có kế hoạch sáp nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và Trung tâm Dạy nghề của huyện thành Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề và Giới thiệu việc làm theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Giải pháp 5: Thực hiện phân cấp quản lý giáo dục một cách triệt để theo quy định của Nhà nước; đổi mới cơ chế quản lý tài chính, nhân sự ngành giáo dục tăng thẩm quyền, chủ động trong quản lý, nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, từng bước xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, dạy và học, đồng thời tạo kênh liên lạc giữa ngành giáo dục với cộng đồng.
+ Giải pháp 6: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục; phân loại chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia, các cơ sở chưa đạt chuẩn phải có lộ trình tiến tới đạt chuẩn; tăng cường ứng dụng các thành tựu mới về khoa học giáo dục, tâm lý học, khoa học quản lý và từng bước vận dụng chuẩn của các nước tiên tiến trong quản lý chất lượng giáo dục.
- Nhóm giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
+ Giải pháp 7: Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn và sử dụng đội ngũ; phối hợp các trường đại học sư phạm bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực cho giáo viên mầm non, phổ thông để giảm sự chênh lệch giữa bằng cấp và trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015; nâng cao nhận thức và hành động của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhất là quan điểm: “Vai trò quyết định của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với chất lượng giáo dục”.
+ Giải pháp 8: Thực hiện chính sách ưu đãi tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo; đổi mới công tác Thi đua, Khen thưởng nhằm động viên phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có chính sách thu hút các nhà giáo, nhà quản lý giỏi, nhà khoa học về công tác lâu dài tại thành phố; tăng cường quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ ở tất cả các cấp học, bậc học; xây dựng kế hoạch đưa giáo viên, giảng viên đi bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp ở nước ngoài.
- Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học:
+ Giải pháp 9: Thực hiện đổi mới chương trình và nội dung giáo dục; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, pháp luật, thể chất, giáo dục quốc phòng, các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chú trọng giáo dục nghề phổ thông và định hướng nghề nghiệp cho học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh; ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học; tổ chức tốt và tạo điều kiện để giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tự học và tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp.
+ Giải pháp 10: Gắn đào tạo của các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học với nhu cầu xã hội; đào tạo nguồn nhân lực có khả năng sử dụng ngoại ngữ độc lập trong học tập và làm việc; học sinh, sinh viên tốt nghiệp có đủ phẩm chất, năng lực tương xứng với trình độ đào tạo, có khả năng tìm kiếm việc làm, tham gia thị trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế.
+ Giải pháp 11: Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu; tăng cường nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào giảng dạy và giáo dục học sinh; đổi mới công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu để chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện có hiệu quả Đề án trường chuyên, công tác tuyển chọn và bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi văn hóa, thể dục thể thao, nghệ thuật; phấn đấu đến trước năm 2020 có học sinh tham dự kỳ thi quốc tế và khu vực về các môn văn hóa, thể dục - thể thao hay nghiên cứu khoa học.
+ Giải pháp 12: Xây dựng trường học chất lượng cao theo định hướng phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện học sinh, thực hiện cá biệt hóa giáo dục, ứng dụng hóa giáo dục, dân chủ hóa giáo dục và hội nhập quốc tế.
+ Giải pháp 13: Hỗ trợ giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người để giảm dần sự chênh lệch về chất lượng giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn.
+ Giải pháp 14: Tăng cường hợp tác, liên kết trong đào tạo và nghiên cứu khoa học mạnh mẽ và hiệu quả; thực hiện hợp tác với các Bộ, ngành, địa phương trong đào tạo, sử dụng lao động qua đào tạo; liên kết và hợp tác với các cơ sở giáo dục trong vùng, trong nước và quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, mở một số ngành nghề đào tạo với trình độ ngang bằng các nước trong khu vực và quốc tế. Đây là một giải pháp quan trọng mang tính đột phá, nhằm thúc đẩy sự hội nhập quốc tế và tạo lợi thế cạnh tranh của giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ trong những giai đoạn tiếp theo.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo theo từng giai đoạn sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Chỉ đạo, kiểm tra các Phòng giáo dục và đào tạo các quận, huyện triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo ở địa phương.
c) Tổ chức theo theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch đồng thời rà soát để bổ sung, điều chỉnh cũng như đề ra các giải pháp, chính sách đồng bộ, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương; định kỳ 6 tháng một lần vào ngày 25 của tháng, tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ để duy trì thành quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phát triển mạnh mầm non dưới 5 tuổi; triển khai một cách vững chắc, có trọng điểm và hiệu quả công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học ở những nơi có điều kiện.
đ) Phối hợp với các quận, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào danh mục quy hoạch và khả năng các nguồn vốn hàng năm và 05 năm cho chủ trương đầu tư các dự án, hạng mục có trong quy hoạch; tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện từng hạng mục, các dự án của Quy hoạch theo từng thời điểm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính căn cứ vào khả năng các nguồn vốn kế hoạch hàng năm và kế hoạch 05 năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố cho chủ trương đầu tư các dự án, hạng mục có trong quy hoạch; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố công tác phân bổ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học và các trang thiết bị dạy học.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, điều chỉnh danh mục các dự án trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Hội đồng nhân dân thành phố khi xét thấy cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
c) Là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các dự án thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện lập kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho các đơn vị thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện thành phố trong việc xác định quy hoạch quỹ đất dành cho giáo dục; hướng dẫn thực hiện quy hoạch, sử dụng quỹ đất dành cho trường học trong giai đoạn 2012 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2030.
5. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo vào việc nghiên cứu các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng trường, lớp.
b) Điều chỉnh và xây dựng quy chuẩn thiết kế xây dựng trường học phù hợp với từng địa bàn nông thôn, thành thị để phát huy các tiện ích từng khu vực, đồng thời giải quyết khó khăn về đất đai ở các đô thị, đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho các hoạt động của nhà trường và tránh tai nạn thương tích cho học sinh; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý xây dựng cơ bản nhằm không ngừng nâng cao chất lượng các công trình trường học theo nhu cầu sử dụng thực tế.
6. Sở Nội vụ:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế cho ngành giáo dục hợp lý và hiệu quả.
b) Chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố chính sách thu hút cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn, đặc biệt là chính sách thu hút người giỏi vào ngành giáo dục.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về tăng tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng yêu cầu dạy 02 buổi/ngày đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, tránh tình trạng quy mô trường lớp đủ điều kiện dạy 02 buổi/ngày nhưng thiếu giáo viên; đảm bảo đủ đội ngũ giáo viên hướng nghiệp chuyên trách ở trường trung học, học sinh trung học phổ thông phải được tư vấn định hướng nghề nghiệp tốt nhất, phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi học sinh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ về phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tham mưu, đề xuất kế hoạch hợp nhất giữa hệ thống trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng nghề thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
b) Trước mắt, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch hợp nhất các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cấp huyện, để đảm bảo vừa dạy văn hóa, vừa dạy nghề cho học sinh, nhất là các huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai theo Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và đưa ứng dụng khoa học, công nghệ vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Hướng dẫn và tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh đăng ký sở hữu trí tuệ đối với các công trình nghiên cứu khoa học.
9. Sở Y tế:
Phối hợp thực hiện công tác Y tế trường học, bảo hiểm y tế, việc chăm sóc sức khoẻ cho học sinh và phòng chống tai nạn, thương tích. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xác định vị trí quy hoạch xây mới các trường học không gần các trạm y tế và bệnh viện tránh lây lan dịch bệnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai tốt việc tuyên truyền phổ biến những nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo, nội dung quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo để cán bộ, nhân dân biết và hưởng ứng.
11. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp xây dựng kế hoạch và làm cầu nối trong hợp tác giáo dục với nước ngoài.
12. Các sở, ban, ngành khác:
Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chương trình phối hợp thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch; nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục quốc phòng trong nhà trường.
13. Cục Thống kê thành phố:
Phối hợp cung cấp số liệu hiện trạng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố, kịp thời dự báo tình hình các khuyến cáo trong phát triển giáo dục - đào tạo.
14. Công an thành phố:
Phối hợp trong việc bảo đảm an ninh trật tự học đường; phòng, chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, phối hợp bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; bảo vệ an toàn cho các kỳ thi.
15. Trường Đại học Cần Thơ và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố:
Trường Đại học Cần Thơ và các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố căn cứ vào Quy hoạch phát triển các trường đại học, cao đẳng đã được Chính phủ phê duyệt và kế hoạch của Quy hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch để phát triển cho đơn vị mình và phát huy vai trò thúc đẩy các trường cao đẳng, trung cấp của địa phương cùng phát triển.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức đoàn thể:
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo của thành phố.
17. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao cho địa phương trong Quy hoạch, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương.
b) Đảm bảo đủ cơ sở trường lớp để huy động tất cả trẻ em 5 tuổi đến học các trường mầm non, trẻ em 6 tuổi được vào học lớp một, trẻ em hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6; mở rộng đối tượng học sinh học 02 buổi/ngày và bán trú.
c) Chỉ đạo các ban, ngành trong quận, huyện phối hợp với ngành giáo dục có giải pháp hiệu quả để giảm tối đa học sinh bỏ học, nhất là đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
d) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân và chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm sau năm 2020.
đ) Đảm bảo đủ đất sạch cho việc xây dựng trường, quản lý nghiêm ngặt không để đất quy hoạch xây trường đem dùng cho mục đích khác.
e) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện tốt việc tuyển dụng và bố trí đủ giáo viên, đáp ứng yêu cầu giảng dạy 02 buổi/ngày.
g) Thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện, thành phố bảo đảm có đủ trường học đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn quận, huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, mô tô và ô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về mức thu Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí, tỷ lệ (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí và tỷ lệ (%) phân chia số còn lại của phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua Quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 19/08/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/11/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 - 2016 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố Cần Thơ đến 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 05/09/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 1533/QĐ-TTg năm 2009 về xuất gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 28/09/2009
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006