Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 25/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Diễn |
Ngày ban hành: | 21/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2015/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xây dựng và tổ chức hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc quy định xây dựng và hoạt động trạm cân đối chứng tại chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Ban quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
1. Quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức hoạt động của Trạm cân đối chứng áp dụng cho các Trung tâm Thương mại, chợ hạng 1, hạng 2 và hạng 3 trong hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Các chợ cóc, chợ tạm, chợ không nằm trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ, Trung tâm Thương mại, Ban quản lý chợ, Hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ, người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có liên quan.
Điều 3. Mục đích của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ nhu cầu đối chứng của nhân dân nhằm đấu tranh chống gian lận trong thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền lợi chính đáng người tiêu dùng, đảm bảo đo lường được thống nhất, chính xác.
2. Phục vụ hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường, cơ quan quản lý thị trường, UBND các cấp, ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ, hợp tác xã kinh doanh quản lý chợ, Trung tâm Thương mại và người tiêu dùng.
1. Phương tiện đo: Là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo.
2. Giới hạn thiếu cho phép: Là lượng hàng hóa được phép thiếu quy định ở các mức cân, đong, đo khác nhau.
3. Thực hiện phép đo: Là tập hợp những thao tác để xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.
4. Yêu cầu kỹ thuật đo lường: Là tập hợp các quy định về đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, phép đo hoặc lượng của hàng đóng gói sẵn do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5. Gian lận đo lường: Là hành vi sử dụng một số thủ thuật làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa trong mua, bán, trao đổi với mục đích thu lợi bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người khác. Bao gồm các biểu hiện sau:
a) Phá kẹp chì niêm phong của cơ quan quản lý Nhà nước để điều chỉnh làm sai lệch phương tiện đo theo hướng có lợi cho người kinh doanh;
b) Sử dụng phương tiện đo lường không hợp pháp bao gồm: phương tiện đo chưa được duyệt mẫu, phương tiện đo chưa kiểm định, quá hạn kiểm định, phương tiện đo có sai số vượt quá mức sai số cho phép;
c) Sử dụng các thủ thuật gian lận khác làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa (khi phương tiện đo vẫn hợp pháp, chính xác);
d) Kinh doanh các loại hàng đóng gói sẵn không đủ định lượng, không ghi định lượng, dấu định lượng theo quy định.
6. Trạm cân đối chứng: Là nơi được trang bị cân đối chứng để phục vụ nhu cầu cân đối chứng, đấu tranh chống gian lận đo lường trong quá trình trao đổi, mua bán của nhân dân và hỗ trợ công tác quản lý đo lường của nhà nước.
7. Cân đối chứng: Là việc các tổ chức, cá nhân, sử dụng các phương tiện đo hợp pháp tại các Trạm cân đối chứng, để kiểm tra lại lượng hàng hóa đã mua, bán, để xác định sai số đo lường.
8. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng (sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn): Là hàng hóa được định lượng, đóng gói và ghi định lượng trên hàng hóa mà không có sự chứng kiến của người mua.
9. Ban quản lý chợ: Là tổ chức được UBND huyện, thị xã hoặc UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập và được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động tại chợ.
10. Doanh nghiệp quản lý: Là đơn vị được nhà nước cho phép đầu tư xây dựng chợ, Trung tâm Thương mại; thực hiện phân lô và cho tổ chức, cá nhân thuê lại mặt bằng để kinh doanh các loại hàng hóa.
11. Tổ quản lý: Do doanh nghiệp quản lý thành lập và được giao nhiệm vụ quản lý một số hoạt động tại chợ, Trung tâm Thương mại.
XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 5. Quy hoạch phát triển Trạm cân đối chứng
1. Tiếp tục hoàn thiện, khai thác hiệu quả các điểm cân đối chứng đã có và phát triển các trạm cân đối chứng mới theo quy hoạch thống nhất, phù hợp quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã và các ngành liên quan xây dựng quy hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 6. Quy mô Trạm cân đối chứng
1. Tùy quy mô của chợ, Trung tâm Thương mại được xây dựng một hoặc một số trạm cân đối chứng nhưng phải đảm bảo trang thiết bị đầy đủ.
2. Trạm cân đối chứng được trang bị một hoặc nhiều cân có phạm vi đo khác nhau, đảm bảo yêu cầu cân đối chứng các loại hàng hóa trong giao dịch thương mại bán lẻ tại chợ, Trung tâm Thương mại.
Điều 7. Hoạt động của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng được đặt ở vị trí thuận tiện nhất tại mỗi chợ nhằm phục vụ nhu cầu cân đối chứng của nhân dân trong mua bán, trao đổi để xác định sai số của việc định lượng hàng hóa.
2. Trạm cân đối chứng hoạt động theo phương thức tự phục vụ không thu phí: Người tiêu dùng khi có nhu cầu cân đối chứng, được tự mình cân kiểm tra tại trạm; Khi có sai lệch về định lượng hàng hóa, các bên tự thỏa thuận giải quyết với nhau; Trường hợp không thỏa thuận được, các bên được quyền đề nghị Ban quản lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền làm trọng tài giải quyết.
3. Phương tiện đo tại các Trạm cân đối chứng là căn cứ pháp lý để xác định sai số của việc định lượng hàng hóa (thông dụng); Các phương tiện đo này phải được định kỳ kiểm định theo quy định của pháp luật.
4. Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ cân đối chứng nhằm kiểm tra, giám sát đo lường và đấu tranh chống gian lận đo lường để tự bảo vệ quyền lợi của mình, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
5. Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm tổ chức trực và duy trì các Trạm cân đối chứng hoạt động theo đúng các quy định của văn bản này.
6. Cán bộ trực và vận hành thiết bị Trạm cân đối chứng, phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đo lường, đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
Điều 8. Kinh phí xây dựng và hoạt động của các Trạm cân đối chứng
1. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, lắp đặt được trích từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu thực tế từng năm, UBND các huyện, thị xã khảo sát, xây dựng dự toán gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, thực hiện.
2. Kinh phí để duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng bao gồm: Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, kiểm định đột xuất các cân đối chứng; Chi phí điện nước và phụ cấp kiêm nhiệm cho nhân viên trực Trạm cân đối chứng được trích từ nguồn kinh phí sau:
a) Đối với Trạm cân đối chứng tại các chợ thuộc quản lý của UBND các cấp được trích từ nguồn thu phí của chợ và xử lý gian lận thông qua đo lường tại các chợ.
b) Đối với Trạm cân đối chứng tại các chợ, Trung tâm Thương mại thuộc doanh nghiệp đầu tư xây dựng, quản lý do doanh nghiệp chi trả.
3. Đối với chợ, Trung tâm Thương mại do doanh nghiệp đầu tư xây dựng thì toàn bộ kinh phí xây dựng Trạm cân đối chứng ban đầu được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ. Căn cứ vào nhu cầu thực tế doanh nghiệp có thể tăng số lượng Trạm cân đối chứng tuy nhiên kinh phí phải do doanh nghiệp tự đầu tư.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TẠI CÁC CHỢ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
Điều 9. Quy định sử dụng phương tiện đo
Phương tiện đo sử dụng trong thương mại bán lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Có phạm vi đo phù hợp với mức cân, đo, đong đã được kiểm định và còn trong thời hạn sử dụng hợp pháp (có tem, chì niêm và còn hiệu lực sử dụng), phải được thực hiện kiểm định định kỳ hàng năm.
2. Cần phải được đặt ngay ngắn, các bộ phận hoạt động bình thường, kim chỉ thị ban đầu ở vị trí điểm không (Zero).
3. Phương tiện đo, đong không được móp, méo, biến dạng hoặc tồn đọng hàng hóa làm thay đổi dung tích.
Điều 10. Giới hạn thiếu cho phép về đo lường
1. Đối với phép đo (theo đơn vị khối lượng hay thể tích) lượng hàng hóa tiêu dùng thông thường (như lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng thông thường khác...) trong thương mại bán lẻ tại các chợ, Trung tâm Thương mại (gọi tắt là phép đo trong thương mại bán lẻ).
Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng khi mua bán hàng hóa trong thương mại bán lẻ cũng như khi mua bán hàng đóng gói sẵn, lượng thiếu cho phép của lượng hàng hóa trong thương mại bán lẻ bằng lượng thiếu cho phép (T) đối với lượng của hàng đóng gói sẵn được quy định như sau:
TT |
Lượng danh định (Qn) |
Lượng thiếu cho phép(1) |
|
|
Theo đơn vị đo |
Theo % Qn |
Theo g (hoặc mL) |
1 |
Lớn hơn 0 đến 5 |
- |
- |
2 |
Trên 5 đến 50 |
9 |
- |
3 |
Trên 50 đến 100 |
- |
4,5 |
4 |
Trên 100 đến 200 |
4,5 |
- |
5 |
Trên 200 đến 300 |
- |
9 |
6 |
Trên 300 đến 500 |
3 |
- |
7 |
Trên 500 đến 1.000 |
- |
15 |
8 |
Trên 1.000 đến 10.000 |
1,5 |
- |
9 |
Trên 10.000 đến 15.000 |
- |
150 |
10 |
Trên 15.000 |
1,0 |
- |
(1): Lượng thiếu cho phép được làm tròn lên đến phần mười tiếp theo của g (hoặc mL) đối với Q ≤ 1.000 g (hoặc 1.000 mL) và đến hàng đơn vị tiếp theo của g (hoặc mL) đối với Q ≥ 1.000 g (hoặc 1.000 mL).
2. Giá trị chênh lệch giữa lượng hàng hóa thực tế qua cân đối chứng và lượng hàng hóa thỏa thuận mua, bán hoặc ghi trên bao bì (đối với hàng đóng gói sẵn) không được vượt quá giới hạn cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG
Điều 11. Trách nhiệm các Sở, ngành, UBND các cấp
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Cân đối kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm, đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng.
b) Hướng dẫn các huyện, thị xã khảo sát, xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng:
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng mô hình Trạm cân đối chứng phù hợp với yêu cầu của từng loại hình chợ, Trung tâm Thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đo lường cho cán bộ thuộc Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý. Hướng dẫn Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân biết các quy định về đo lường.
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường tại các Trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại các chợ, Trung tâm Thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các loại phương tiện đo tại các chợ, Trung tâm Thương mại và Trạm cân đối chứng khi có yêu cầu.
d) Tổng hợp, đánh giá tình hình xây dựng và hiệu quả hoạt động Trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh, hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã và các ngành có liên quan đưa nội dung hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo lường vào công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại các chợ, Trung tâm Thương mại trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã:
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý đo lường theo quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Đo lường và khoản 4 Điều 13 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, phát triển Trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường được khen thưởng kịp thời theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường và các quy định của văn bản này đều bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ trước tháng 10 hàng năm.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng từ các huyện, thị xã. Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ngành, UBND các cấp phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Thông tư 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 02/04/2014
Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Nghị định 99/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về trình tự và thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 21/10/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ kết quả đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung và công bố quy định hỗ trợ chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ công an nhân dân, cơ quan phòng chống tham nhũng trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm do UBND quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân; xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kết quả rà soát, quy hoạch 03 loại rừng và chi tiết địa danh, diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp theo chức năng 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và Đề án một cửa Liên thông trong việc gỉai quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyền mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước và cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của bệnh viện quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cụm công nghiệp CN1 (phần sử dụng đất và giao thông) trong “quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cụm công nghiệp tập trung tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội” do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 10/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành không còn phù hợp để tổ chức thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phát triển giao thông nông thôn Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại và chế độ đi công tác tại nước ngoài Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc hoàn trả giá trị phần vắng đồng sở hữu nhà ở thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/07/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán Ngân sách tỉnh Bắc Ninh năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về cấm phương tiện giao thông hoạt động trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định giá các loại đất năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc trang bị và thanh toán khoán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ chuyển đổi, góp đất thực hiện chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất; diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công bố điều chỉnh, bổ sung đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quy hoạch, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 71/2007/QĐ-UBND qui định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài đến làm việc, dự hội nghị, hội thảo trên địa bàn tỉnh Long An và chi tiêu tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Bản Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương do UBND tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc giải thể Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1466/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định xét tuyển viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi, học sinh dân tộc nội trú; cấp dưỡng, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non dân lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về khoán bảo trì các công trình cầu, đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008