Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: | 24/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 04/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2020/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 04 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh cảnh sát môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh cảnh sát môi trường;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 432/TTr-BQL ngày 22 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2020 và thay thế Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; các Chủ doanh nghiệp đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung phối hợp trong công tác quản lý về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản lý các KCN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có các KCN tập trung (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư hạ tầng KCN), các Chủ dự án và Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp trong KCN) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan, các quy định hiện hành, bảo đảm hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN; tránh hình thức, chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, cản trở các hoạt động bình thường của mỗi ngành.
2. Việc trao đổi thông tin về công tác bảo vệ môi trường KCN phải được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật và của từng ngành.
3. Trong công tác thanh tra, kiểm tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Khi tiến hành thanh, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
4. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN phải phối hợp kiểm tra, xác minh, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
5. Trường hợp có ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN, phải báo cáo lãnh đạo cùng cấp của ngành mình xem xét giải quyết. Đối với những vấn đề chưa thống nhất, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp đề xuất hướng giải quyết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh là đơn vị chủ trì, cập nhật những quy định mới của pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, hướng dẫn các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các Chủ đầu tư hạ tầng KCN và các Doanh nghiệp trong KCN để triển khai thực hiện, đảm bảo theo quy định; trong đó tập trung vào các hình thức tuyên truyền chủ yếu như: tuyên truyền phổ biến các quy định mới, giải đáp trên cổng thông tin điện tử; tổ chức các hội nghị tuyên truyền; in ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, phối hợp tham gia tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin như Website, tập san, bản tin của ngành, đơn vị mình.
3. Chủ đầu tư hạ tầng KCN chủ động tuyên truyền cho các Doanh nghiệp trong KCN thực hiện nghiêm các quy định của KCN, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, tổ chức các hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường KCN theo đúng quy định hiện hành.
1. Đơn vị chủ trì thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc chủ trì kiểm tra thực tế công tác bảo vệ môi trường tại dự án làm căn cứ để cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, chấp thuận thay đổi nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các tài liệu tương đương có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định hoặc Đoàn kiểm tra theo quy định.
Thành phần Hội đồng thẩm định hoặc Đoàn kiểm tra phải có sự tham gia của Ban Quản lý các KCN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện UBND cấp huyện (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện) và Công an tỉnh (Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, tùy theo từng dự án và do đơn vị chủ trì quyết định).
2. Khi UBND cấp huyện chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, thực hiện kiểm tra thực tế công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở, làm căn cứ để chấp thuận thay đổi nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tài liệu tương đương. Thành phần Đoàn kiểm tra phải có đại diện của Ban Quản lý các KCN tỉnh.
3. Các đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ có đủ năng lực chuyên môn tham gia và hỗ trợ các phương tiện kỹ thuật cần thiết trong quá trình kiểm tra.
Điều 5. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường KCN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Thông tin, tài liệu phải được thông báo, gửi, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho mỗi ngành, thông qua đơn vị đầu mối được quy định tại Khoản 4 Điều này.
b) Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; lưu trữ quốc gia và danh mục bí mật Nhà nước của từng ngành, đơn vị.
2. Những thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp:
a) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Bản sao Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt/Giấy xác nhận của các dự án trong KCN;
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của các dự án trong các KCN;
Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tài liệu tương đương của các dự án trong các KCN thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Kết quả quan trắc môi trường chung của các KCN theo mạng lưới quan trắc môi trường chung của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất;
Quyết định thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra;
Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Kết quả thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Kết luận thanh tra, kiểm tra;
Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường hoặc các tài liệu khác theo đề nghị khi có văn bản của các ngành.
b) Đối với Ban Quản lý các KCN tỉnh:
Bản sao Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt, Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo Giấy xác nhận của các dự án trong KCN (trong trường hợp Ban Quản lý các KCN tỉnh được ủy quyền thực hiện các thủ tục hành chính về môi trường theo quy định);
Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của các dự án trong các KCN;
Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tài liệu tương đương của các dự án trong các KCN thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các KCN tỉnh;
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm;
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Kết quả thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Kết luận thông báo kết quả kiểm tra;
Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường hoặc các tài liệu khác theo đề nghị khi có văn bản của các ngành.
c) Đối với UBND cấp huyện:
Bản sao Kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án trong các KCN kèm theo Giấy xác nhận;
Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc tài liệu tương đương của các dự án trong các KCN thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện;
Kế hoạch kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong KCN;
Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường;
Các tài liệu khác theo đề nghị khi có văn bản của các ngành.
d) Đối với Công an tỉnh:
Quyết định điều tra, xác minh cá nhân, tổ chức vi phạm có dấu hiệu tội phạm;
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Kết quả thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);
Thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm;
Bản sao Quyết định điều tra, khởi tố vụ án; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự về bảo vệ môi trường đối với các dự án trong KCN;
Bản sao Quyết định đình chỉ vụ án hoặc Quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự về bảo vệ môi trường đối với các dự án trong KCN.
đ) Chủ đầu tư hạ tầng KCN có trách tổng hợp cung cấp kịp thời các thông tin có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong KCN khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.
e) Doanh nghiệp trong KCN có trách tổng hợp cung cấp kịp thời các thông tin có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.
g) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần cung cấp các thông tin liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của KCN, liên hệ trực tiếp với Ban Quản lý các KCN tỉnh để được cung cấp thông tin.
3. Hình thức thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu:
a) Việc cung cấp thông tin được thực hiện thường xuyên, bằng hình thức trao đổi trực tiếp, văn bản đề nghị cung cấp thông tin.
b) Thời điểm cung cấp thông tin: Khi giải quyết xong thủ tục, sự việc hoặc khi có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu.
4. Đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp và tiếp nhận thông tin, tài liệu:
a) Thanh tra Sở, Chi cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
b) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường - Ban Quản lý các KCN tỉnh là đơn vị đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc trách nhiệm của Ban Quản lý các KCN tỉnh tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là cơ quan đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện nơi có KCN tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
d) Phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh là đơn vị đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc trách nhiệm của Công an tỉnh tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
đ) Chủ đầu tư hạ tầng KCN bố trí cán bộ có chuyên môn là đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trong KCN tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
e) Doanh nghiệp trong KCN bố trí cán bộ phụ trách hoặc kiêm nhiệm là đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của Doanh nghiệp tới các cơ quan liên quan và tiếp nhận thông tin từ các cơ quan liên quan;
g) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần cung cấp hoặc cần tra cứu các thông tin liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của KCN bố trí cán bộ liên hệ trực tiếp với Ban Quản lý các KCN tỉnh để được cung cấp, trao đổi thông tin.
Điều 6. Phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Khi xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm về công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN, các cơ quan chủ trì thực hiện theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thanh tra, kiểm tra, thống nhất về nội dung, đối tượng thanh tra, tránh chồng chéo, trùng lặp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thực hiện thanh tra về công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, có trách nhiệm thành lập đoàn thanh tra. Thành phần đoàn thanh tra phải có đại diện Ban Quản lý các KCN tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp huyện. Các đơn vị tham gia phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ có đủ năng lực tham gia đoàn thanh tra.
Kết thúc thanh tra, cơ quan chủ trì có trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý các KCN, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nơi có dự án hoạt động và các cơ quan liên quan kết luận thanh tra, quyết định xử lý (nếu có) để phối hợp, theo dõi, đôn đốc thực hiện.
3. Công an tỉnh chủ trì tiến hành kiểm tra đột xuất, điều tra xác minh doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường. Khi tiến hành kiểm tra, xác minh, Công an tỉnh phải thông báo và đề nghị Ban Quản lý các KCN tỉnh tham gia phối hợp. Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Kết thúc điều tra, xác minh, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi kết quả điều tra xác minh, quyết định xử lý (nếu có) tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND cấp huyện nơi có cá nhân, tổ chức được kiểm tra, xác minh để theo dõi, quản lý.
4. Ban Quản lý các KCN tỉnh chủ trì thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ, thường xuyên, toàn diện việc thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường của Chủ đầu tư hạ tầng KCN và Doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh. Khi kiểm tra, giám sát định kỳ (theo kế hoạch hàng năm), Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát. Thành phần Đoàn kiểm tra, giám sát phải có đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ đầu tư hạ tầng KCN (trừ trường hợp đối tượng kiểm tra, giám sát là Chủ đầu tư hạ tầng KCN). Trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát nếu phát hiện Doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính, đề nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý các KCN tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, giám sát, đôn đốc việc chấp hành các Quyết định xử phạt và thực hiện khắc phục các vi phạm của các Chủ đầu tư hạ tầng KCN, các Doanh nghiệp trong KCN. Đối với các Doanh nghiệp cố tình không thực hiện việc khắc phục vi phạm, Ban Quản lý các KCN tỉnh thông báo cho cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra để có biện pháp xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư hạ tầng KCN chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của các Doanh nghiệp trong KCN. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các Doanh nghiệp trong KCN thuộc phạm vi quản lý, Chủ đầu tư hạ tầng KCN có trách nhiệm xác minh thông tin và yêu cầu Doanh nghiệp khắc phục, thực hiện nghiêm các quy định nội bộ của KCN. Trường hợp cần thiết phải báo cáo ngay về Ban Quản lý các KCN tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường; phối hợp với Ban Quản lý các KCN tỉnh và các cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với các Doanh nghiệp trong KCN thuộc phạm vi quản lý (có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp khi được yêu cầu).
7. Doanh nghiệp trong KCN:
Chủ động tự kiểm tra, rà soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của dự án. Trong quá trình hoạt động, khi xảy ra sự cố về môi trường, thực hiện ngay các biện pháp khắc phục tại chỗ, kịp thời thông báo về Ban Quản lý các KCN tỉnh và các cơ quan chức năng để phối hợp khắc phục, xử lý.
Phối hợp Ban Quản lý các KCN tỉnh và các cơ quan chức năng trong thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của dự án (bố trí làm việc với các cơ quan chức năng, thực hiện đầy đủ báo cáo theo yêu cầu).
8. Các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN phải thông báo cho Ban Quản lý các KCN tỉnh để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND cấp huyện:
a) Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường xảy ra trong KCN thì cơ quan, đơn vị phát hiện đó có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Cung cấp kết quả xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN theo thẩm quyền và các thông tin, tài liệu khác có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN;
c) Phối hợp trong thực hiện việc quan trắc, phân tích và kiểm định mẫu môi trường khi có đề nghị của Công an tỉnh;
d) Ban Quản lý các KCN tỉnh là cơ quan chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện; phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nhanh chóng, khẩn trương tổ chức giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường trong KCN; phối hợp khắc phục, xử lý hậu quả các vi phạm về bảo vệ môi trường KCN.
2. Đối với Công an tỉnh:
a) Khi nhận được tin báo và tài liệu có liên quan về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN do Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND cấp huyện chuyển đến, phải kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Tùy từng trường hợp cụ thể áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh, UBND cấp huyện nơi có hành vi vi phạm về kết quả xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về môi trường và những doanh nghiệp, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
3. Chủ đầu tư hạ tầng KCN, Doanh nghiệp trong KCN:
Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm về bảo vệ môi trường, liên quan đến KCN thì cơ quan, đơn vị phát hiện đó có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh để thực hiện công tác nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Công an tỉnh cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường KCN.
4. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện các sai phạm liên quan đến công tác bảo vệ môi trường đối với các KCN, liên hệ, thông báo về Ban Quản lý các KCN tỉnh. Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định và thông tin cho cơ quan, tổ chức, các nhân đã phản ánh sau khi có kết quả kiểm tra, xác minh, xử lý.
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh là đầu mối tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị về lĩnh vực bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh.
Khi tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị liên quan đến công tác bảo vệ môi trường của các KCN trên địa bàn tỉnh, Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá chức năng, quyền hạn hoặc liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN với bên ngoài KCN, Ban Quản lý các KCN tỉnh chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện hoặc Công an tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền. Ban Quản lý các KCN tỉnh có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan và cùng tham gia giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Khi tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường của các KCN trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý các KCN tỉnh để cùng tham gia giải quyết theo quy định.
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh là đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng, cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường của các KCN trên địa bàn tỉnh.
2. Ngoài các nội dung phối hợp đã được quy định tại Quy chế này, trên cơ sở đề nghị của cơ quan chức năng Chủ đầu tư hạ tầng KCN có trách nhiệm cung cấp các thông tin có liên quan khác về công tác bảo vệ môi trường KCN theo yêu cầu để xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường KCN.
3. Ban Quản lý các KCN tỉnh là đầu mối cung cấp các thông tin về bảo vệ môi trường trong các KCN trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thống nhất về đầu mối, tránh chồng chéo. Khi cần cung cấp các thông tin có liên quan về bảo vệ môi trường KCN, các đơn vị tổ chức, cá nhân liên hệ với Ban Quản lý các KCN tỉnh để được khai thác các thông tin cần thiết.
1. Ban Quản lý các KCN tỉnh chủ trì, phổ biến thực hiện Quy chế này. Khi pháp luật có những thay đổi liên quan đến các nội dung của Quy chế này, Ban Quản lý các KCN tỉnh lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
2. Định kỳ vào Quý I hằng năm, Ban Quản lý các KCN tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết việc thực hiện quy chế phối hợp (Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, các Chủ đầu tư hạ tầng KCN tham gia) để đánh giá, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp trong quản lý về bảo vệ môi trường tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các KCN tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 15/01/2020
Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Nghị định 105/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 02/11/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 6, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về số lượng, quy trình xét chọn và đơn vị quản lý, chế độ chính sách đối với nhân viên y tế thôn, bản tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi phí chi trả phụ cấp đặc thù y tế vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 12/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sơn La Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định số 63/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 18/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý Hồ Đầm Vạc, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2015 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung cách xác định lệ phí trước bạ, bổ sung giá xe ô tô, xe máy tại bảng giá xe ô tô, xe máy tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ, cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thủy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Hải Dương Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt đơn giá bán nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 44/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về đặt số hiệu các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về thành lập, quản lý và sử dụng Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức thu phí khi tham gia đấu giá quyền khai thác cát đen ở khu vực đã có kết quả thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2004/QĐ-UB về Tập “Định mức quản lý và bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường tỉnh, đường huyện tỉnh Quảng Ngãi” Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 125/2006/QĐ-UBND và 65/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bãi nhiệm và định mức phụ cấp kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị trong Bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 37/2009/QĐ-UBND, 38/2009/QĐ-UBND, 39/2009/QĐ-UBND Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước địa phương năm 2015 Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức học phí của giáo dục mầm non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu cánh đồng lớn và mức hỗ trợ cụ thể về xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, phân cấp quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tỉnh Nam Định Ban hành: 07/01/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định đơn giá bồi thường đối với cây trồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 15/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND điều chỉnh điểm mỏ vào Danh mục khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản chủ yếu (đồng, chì, kẽm, than đá) tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2010-2020 kèm theo Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2014/QĐ-UBND quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, xử lý kỷ luật đối với viên chức lãnh đạo, quản lý là giảng viên của Trường Đại học chuyên ngành y dược giữ chức vụ Trưởng, Phó Trưởng khoa của bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2015 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 20/05/2020
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ cây giống, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 12/02/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch và điều chỉnh tọa độ điểm góc khu vực khoáng sản trong quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 22/01/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định về chi cho hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 01/2015/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015