Quyết định 24/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 24/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Đỗ Ngọc An |
Ngày ban hành: | 18/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2018/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 18 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 491/TTr-SCT ngày 18 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2018. Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua lối mở Pô Tô, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; Số 606/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 về việc ban hành Quy định về nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp thực hiện tái xuất hàng hóa qua lối mở Pô Tô, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; số 366/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 201 7 ban hành Quy chế quản lý hoạt động mua bán, tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị: Công Thương, Tài chính, Giao thông vận tải, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÁI XUẤT HÀNG HÓA QUA CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI CỦA TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc lựa chọn thương nhân và công tác phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu công bố được phép tái xuất hàng hóa (sau đây gọi tắt là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước và thương nhân tham gia các hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 2. Thương nhân tái xuất hàng hóa
Thương nhân tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lai Châu là thương nhân Việt Nam được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 3. Cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lai Châu được phép tái xuất hàng hóa
Là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ ngoài Khu kinh tế cửa khẩu đã có đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ thuật đảm bảo quản lý nhà nước, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố cho phép thực hiện hoạt động tái xuất hàng hóa sau khi đã trao đổi thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Hàng hóa kinh doanh tái xuất qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới tỉnh Lai Châu
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây viết tắt là Nghị định 69/2018/NĐ-CP).
Khi có hiện tượng hàng hóa ách tắc tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới không đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các lực lượng chức năng thực hiện các biện pháp giải tỏa, điều tiết phương tiện, hàng hóa trên các tuyến đường đến cửa khẩu, lối mở và tại các bãi tập kết phương tiện, hàng hóa chờ tái xuất. Trong trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp giải tỏa, điều tiết hàng hóa nhưng tình trạng ách tắc hàng hóa tái xuất vẫn chưa được giải tỏa, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo và phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện các biện pháp điều tiết theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP .
Điều 6. Đối tượng áp dụng quy trình lựa chọn và công bố thương nhân được phép tái xuất hàng hóa
Thương nhân kinh doanh tái xuất nhóm hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện quy định tại Điều 21 và nhóm hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo giấy phép quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP , trước khi thực hiện tái xuất các nhóm hàng hóa này qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải được Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định lựa chọn và công bố.
Điều 7. Nguyên tắc lựa chọn thương nhân
1. Tùy theo nhu cầu và khả năng thực hiện, thương nhân có thể đăng ký tái xuất một hoặc nhiều nhóm hàng hóa qua một hoặc tất cả các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống kho bãi, năng lực bốc xếp giao nhận hàng hóa tại khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới và các yêu cầu về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ môi trường, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng hóa sản xuất trong nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định số lượng thương nhân được lựa chọn và công bố danh sách thương nhân thực hiện tái xuất từng nhóm hàng hóa với thời hạn cụ thể qua từng cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
3. Trường hợp số lượng thương nhân đăng ký tái xuất lớn hơn số lượng thương nhân dự kiến lựa chọn công bố, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu áp dụng nguyên tắc lựa chọn ưu tiên các thương nhân có năng lực và kinh nghiệm hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa; có hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký với thương nhân nước ngoài; không vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động tái xuất hàng hóa.
Điều 8. Hồ sơ, quy trình lựa chọn thương nhân
1. Hồ sơ quy trình lựa chọn thương nhân thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP .
2. Đối với trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên để lựa chọn thương nhân tại Khoản 3, Điều 7 Quy chế này, khi đến nộp hồ sơ thương nhân xuất trình thêm các giấy tờ sau:
- Văn bản chứng minh không vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa;
- Văn bản chứng minh về kinh nghiệm, năng lực kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
- Bản sao các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa đã ký với thương nhân nước ngoài.
Các thương nhân đã được Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa có vi phạm thuộc một trong số các trường hợp sau đây sẽ bị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định loại ra khỏi danh sách thương nhân được thực hiện tái xuất:
1. Gian lận trong hồ sơ đăng ký thực hiện tái xuất hàng hóa.
2. Không thực hiện chế độ báo cáo; thực hiện báo cáo chậm so với thời gian quy định tại Khoản 3, Điều 14 Quy chế này từ 02 lần trở lên mà không có lý do chính đáng; gian lận trong số liệu và nội dung báo cáo thực hiện hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa.
3. Không vận chuyển hàng hóa tái xuất đúng tuyến đường, địa điểm, thời gian như đăng ký trong hồ sơ hải quan.
4. Không chấp hành sự điều tiết phương tiện, hàng hóa tái xuất của các cơ quan chức năng tỉnh Lai Châu đối với trường hợp quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
5. Không chấp hành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định khi thực hiện các hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
6. Vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong quá trình hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
7. Buôn lậu, gian lận thương mại và thẩm lậu hàng hóa tạm nhập, tái xuất vào thị trường nội địa.
8. Vi phạm các quy định về cửa khẩu, lối mở biên giới do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
9. Mã số hoặc Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi.
1. Công tác phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật; các cơ quan phối hợp thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động tái xuất hàng hóa, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, Đội công tác điều hành các hoạt động tại cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng và các lối mở trên địa bàn huyện Mường Tè thực hiện hoạt động điều hành và phối hợp các lực lượng chức năng tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, đảm bảo sự đồng bộ, trật tự, có nề nếp theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
3. Khi có vụ việc xảy ra tại khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động chỉ đạo và phối hợp với các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất quy trình xử lý vụ việc theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc phức tạp, vượt thẩm quyền giải quyết, các đơn vị cùng bàn bạc thống nhất và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tính biện pháp xử lý.
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách và xử lý những vấn đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
2. Thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, dịch bệnh, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Phối hợp, trao đổi những thông tin trong việc chấp hành chính sách pháp luật và những vấn đề liên quan đến hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân để có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời.
3. Thực hiện các hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định; quản lý các dịch vụ kho, bãi, bốc xếp, vận chuyển hàng hóa và các dịch vụ thương mại, dịch vụ khác tại các địa điểm sang tải hàng hóa tái xuất.
4. Các nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
1. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ động tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả cao trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp và quán triệt rõ trách nhiệm thực thi công vụ của từng cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
3. Ngoài thời gian làm việc theo quy định, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố có trách nhiệm bố trí công chức, viên chức, người lao động, cán bộ chiến sỹ trực ngoài giờ để giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho thông quan hàng hóa qua cửa khẩu, lối mở theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý có liên quan
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành về thương mại biên giới theo chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Thực hiện việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký tái xuất hàng hóa của thương nhân để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, công bố thương nhân thực hiện tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
c) Tham mưu Ban Chỉ đạo 389/ĐP chỉ đạo các ngành thành viên phối hợp với các lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại khu vực biên giới kiểm soát chặt chẽ hoạt động lưu thông hàng hóa trên thị trường, tăng cường công tác chống buôn lậu, thấm lậu hàng hóa vào nội địa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Là đầu mối tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, thương nhân trong hoạt động tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện tăng cường công tác quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng xe đối với các phương tiện vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, tái xuất trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chức năng quản lý đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải, các điều kiện kinh doanh vận tải, phương tiện và người lái theo quy định.
c) Rà soát hạ tầng giao thông khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý để tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng các nguồn thu phí, lệ phí liên quan đến hoạt động tái xuất hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Sắp xếp, bố trí đủ lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cho phép tái xuất hàng hóa.
b) Chỉ đạo nghiệp vụ kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) và các biện pháp giám sát, phòng chống dịch bệnh có nguy cơ lây qua hoạt động xuất nhập khẩu và tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm, không để thấm lậu hàng vào thị trường nội địa; đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm theo quy định.
b) Tổ chức các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm có liên quan tại khu vực biên giới, cửa khẩu phụ, lối mở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát, phát hiện, bắt giữ, xử lý các đối tượng, phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, chở quá tải trọng cho phép, dừng, đỗ không đúng nơi quy định.
d) Bố trí lực lượng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tài sản tại địa điểm tập kết, sang tải hàng hóa,
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Sắp xếp, bố trí cán bộ, chiến sỹ thường trực thực hiện các nhiệm vụ tại các trạm kiểm soát khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố được phép tái xuất hàng hóa.
b) Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, tái xuất hàng hóa trong phạm vi địa bàn quản lý của Biên phòng; sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định tại khu vực biên giới.
c) Phối hợp với lực lượng Hải quan quản lý, giám sát chặt chẽ hàng hóa tái xuất đúng địa điểm được quy định.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
d) Tổ chức quản lý, điều hành các phương tiện vận tải hàng hóa trong phạm vi địa bàn quản lý của Biên phòng đảm bảo thông suốt, không gây ùn tắc tại khu vực biên giới.
e) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng khác đảm bảo mọi mặt về an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
a) Là cơ quan đầu mối tổ chức phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, đảm bảo sự đồng bộ, trật tự, có nề nếp theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và quy trình điều tiết hàng hóa, phương tiện ra vào khu vực cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng và các lối mở được Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn công bố cho phép tái xuất hàng hóa.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị liên quan giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của cửa khẩu phụ, lối mở như: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, đảm bảo mỹ quan, môi trường sinh thái và các vấn đề phát sinh khác. Tổ chức cung cấp và khai thác các dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện, hàng hóa xuất nhập khẩu, tái xuất trong Khu kinh tế cửa khẩu đảm bảo thuận tiện, trật tự, an toàn.
Thông báo kịp thời về Sở Công Thương những doanh nghiệp không chấp hành việc thực hiện quy trình điều tiết khi tham gia hoạt động tái xuất hàng hóa tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chi Cục Hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng
a) Sắp xếp, bố trí cán bộ hải quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ tại trạm kiểm soát và địa điểm kiểm tra, giám sát, sang tải hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
b) Tổ chức giám sát, kiểm soát chặt chẽ hàng hóa theo quy trình nghiệp vụ hải quan đảm bảo nhanh gọn, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công tác phối hợp trong chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi gian lận trong lĩnh vực hải quan. Kịp thời thông báo cho Sở Công Thương trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về kinh doanh xuất nhập khẩu, tái xuất để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, thông báo cho Sở Công Thương về số liệu xuất nhập khẩu, tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Cục thuế tỉnh
a) Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện Phong Thổ, huyện Mường Tè phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, Đội công tác điều hành các hoạt động tại cửa khẩu phụ U Ma Tu Khoòng và các lối mở trên địa bàn huyện Mường Tè, các đơn vị chức năng hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức có hoạt động tái xuất hàng hóa kê khai, nộp phí, lệ phí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai kế hoạch thu, chống thất thu ngân sách theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý thu ngân sách theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện biên giới
a) Chủ động nắm bắt thông tin, diễn biến tình hình lưu thông hàng hóa trên địa bàn. Kịp thời chỉ đạo các lực lượng chức năng tại địa phương yêu cầu thương nhân đưa hàng về các kho, bãi đã đăng ký trên địa bàn khi xảy ra hiện tượng ách tắc phương tiện, hàng hóa trên các tuyến đường; không để các phương tiện vận tải hàng hóa dừng, đỗ dọc các tuyến đường gây cản trở giao thông, mất an ninh trật tự và gây ô nhiễm môi trường.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, chống buôn lậu, thấm lậu hàng hóa vào địa bàn huyện.
c) Phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng tổ chức tuyên truyền cho nhân dân ở khu vực biên giới chấp hành nghiêm các quy định quản lý biên giới quốc gia; không xuất, nhập cảnh trái phép, không tiếp tay cho buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động tội phạm khác.
d) Rà soát lại cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống kho bãi, địa điểm tập kết hàng hóa, nguồn điện và các điều kiện khác để đảm bảo đáp ứng nhu cầu lưu giữ, bảo quản hàng hóa chờ xuất khẩu và tái xuất tại khu vực bãi tập kết và cửa khẩu.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị khác có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các cơ quan chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của các thương nhân tái xuất hàng hóa
1. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu, tái xuất hàng hóa và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến việc quản lý, điều tiết hoạt động tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
2. Thực hiện đủ, đúng thời gian các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định. Chấp hành nghiêm các quy định về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện các hoạt động tái xuất hàng hóa tại tỉnh Lai Châu.
3. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động tái xuất hàng hóa về Sở Công Thương trước ngày 20 hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện biên giới báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Giao Sở Công Thương là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Cơ quan, tổ chức, đơn vị, thương nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với thực tế./.
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2021 sửa đổi Quyết định 1633/QĐ-UBND về thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2020 về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 29/07/2020
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 22/10/2020
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ; thay thế lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực luật sư và lĩnh vực trọng tài thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt hỗ trợ Dự án phát triển liên kết theo chuỗi giá trị gắn với sản xuất, tiêu thụ sản phẩm mật ong Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 02/10/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 22/05/2018
Quyết định 606/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2018 Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình “Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng” tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 27/03/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực Bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2020 Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Quyết định 606/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2017 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 606/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Ban hành: 08/02/2017 | Cập nhật: 23/03/2017
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa qua lối mở Pô Tô, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về nguyên tắc lựa chọn và công bố doanh nghiệp thực hiện tái xuất hàng hóa qua lối mở Pô Tô, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2015 về phân công, phân cấp cơ quan kiểm tra cấp địa phương trong việc thực hiện Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 10/11/2015
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Điều lệ Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Định Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2014 công bố bổ sung các thủ tục hành chính mới; sửa đổi; thay thế thuộc ngành giáo dục và đào tạo áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 605/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2014 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2013 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt “Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” Ban hành: 06/03/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, có xét đến 2025” Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh từ Sở Thông tin và truyền thông sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050 Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Quyết định 606/QĐ-UBND phân bổ chi tiết vốn hỗ trợ đầu tư huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2013 Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 của cả nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 13/11/2012
Quyết định 606/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại thời kỳ đến năm 2010 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 06/06/2008