Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 2260/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 04/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2260/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 04 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 45/NĐ -CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ nội dung Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 501/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành theo Quyết định số: 2260/QĐ-UBND ngày 04/10/2012 của UBND tỉnh)
Căn cứ Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33/CT-TU ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Công văn số 1135/BNV- CTTN ngày 27 tháng 3 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020, nhằm tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh niên; phát huy sức mạnh to lớn, vai trò xung kích của thanh niên trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đề ra.
TÌNH HÌNH THANH NIÊN VÀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
Theo niên giám thống kê tỉnh Hải Dương (tính đến hết năm 2011): Toàn tỉnh hiện nay có gần 45 vạn thanh niên trong độ tuổi từ 16 - 30, chiếm gần 30% dân số và gần 45% lực lượng lao động xã hội của tỉnh. Trong đó, thanh niên nông thôn: 38,2%; thanh niên học sinh, sinh viên: 20,5%; thanh niên công nhân: 20,5%; thanh niên công chức, viên chức: 6,0%; thanh niên đô thị: 10,8%; thanh niên lực lượng vũ trang: 2,5%; thanh niên là dân tộc, tôn giáo: 1%; thanh niên đi lao động và du học ở nước ngoài: 0,5%. Đây là nguồn lực quan trọng, đã và đang có nhiều đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Những năm qua, thanh niên Hải Dương đã có bước trưởng thành to lớn, tiếp tục phát huy truyền thống quê hương văn hiến, cách mạng, tích cực tham gia công cuộc đổi mới, hăng hái thi đua trên các lĩnh vực học tập, lao động sản xuất và công tác, luôn đề cao ý thức tự lực, tự cường không chịu đói nghèo, lạc hậu, năng động vươn lên trong cơ chế thị trường. Thanh niên Hải Dương luôn nhận thức rõ và xác định được vai trò, vị trí trách nhiệm của tuổi trẻ với việc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn nền văn hoá tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có tinh thần đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực của xã hội, mong muốn có một xã hội tốt đẹp, lành mạnh; tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội; quyết tâm phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tuy nhiên thanh niên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đó là: vấn đề thiếu việc làm ở thanh niên có xu hướng tăng lên, xảy ra chủ yếu ở khu vực nông thôn và thất nghiệp xảy ra nhiều hơn ở khu vực thành thị; thu nhập; đời sống văn hóa, tinh thần của thanh niên hiện nay còn hạn chế; các hình thức, điều kiện và địa điểm vui chơi giải trí cho thanh thiếu niên còn thiếu thốn. Thanh niên cũng còn bộc lộ những hạn chế về trình độ: nghề nghiệp, khoa học công nghệ, ngoại ngữ, tin học…Đáng lưu ý là một bộ phận thanh niên bản lĩnh chính trị non kém, dễ bị dao động về lập trường tư tưởng, có biểu hiện lệch lạc về giá trị đạo đức, lối sống đề cao hưởng thụ, sống thực dụng, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa, thiếu trách nhiệm với cộng đồng, thiếu hụt kiến thức về lịch sử và văn hoá dân tộc. . . Tình trạng thanh niên phạm tội, mắc các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp và chưa được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ tập hợp và tổ chức hoạt động đối với các đoàn viên thanh niên ở các khu vực nông thôn, thanh niên trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu, cụm công nghiệp còn thấp. Bên cạnh đó, chế độ, chính sách cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện, chính sách coi trọng sử dụng cán bộ trẻ còn bất cập, chưa thu hút được người có năng lực.
Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của các bộ, ngành trung ương về công tác thanh niên, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã thường xuyên quan tâm, có nhiều văn bản chỉ đạo về công tác thanh niên như: Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 24.10.2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp hành Trung ương đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 30.5.2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 - 2010, Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 20.4.2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ sung nhiệm vụ và tổ chức làm công tác thanh niên cho sở Nội vụ, phòng Nội vụ cấp huyện và kiện toàn đội ngũ làm công tác thanh niên từ tỉnh đến huyện...
Hàng năm cấp ủy Đảng đến định kỳ nghe Đoàn thanh niên báo cáo chương trình hoạt động và cho ý kiến chỉ đạo. Các kỳ Đại hội Đoàn từ tỉnh tới cơ sở đều có lãnh đạo, Chỉ thị của cấp ủy Đảng. Công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên được coi trọng ở các tổ chức cơ sở Đảng, số đoàn viên được kết nạp Đảng hàng năm chiếm trên 70% tổng số đảng viên mới được kết nạp.
Các cấp chính quyền đã tạo điều kiện để thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội, giao cho Đoàn thanh niên đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên, quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, đầu tư cơ sở vật chất cho thanh niên học tập, vui chơi giải trí. Quan tâm giải quyết chế độ chính sách cho đội ngũ làm công tác Đoàn. Hoạt động của Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh đã thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên vào hoạt động; toàn tỉnh hiện có 91.200 đoàn viên, 400.000 hội viên Hội Liên hiệp thanh niên, chất lượng hoạt động của đoàn thanh niên được nâng lên. Thanh niên tích cực tham gia các hoạt động, phong trào hành động cách mạng của Đoàn, hội góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Qua 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2005 - 2010, với những chương trình, giải pháp cụ thể và sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành đã góp phần thực hiện đảm bảo các nội dung đề ra, tạo cơ chế chính sách, và tạo điều kiện cho thanh niên phát triển và trưởng thành. Để phát huy hơn nữa vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực hiện tốt Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV; mặt khác thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển thanh niên của nhà nước đòi hỏi việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và hệ thống giải pháp thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trong giai đoạn 2011 - 2020 phải phù hợp với điều kiện của tỉnh và yêu cầu phát triển thanh niên trong thời kỳ mới. Đồng thời có những giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt và mang tính đột phá, tạo sự chuyển biến tích cực hơn trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác chăm lo phát triển thanh niên nhằm hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra.
1. Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Hải Dương phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể để trở thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, những công dân tốt của quê hương đất nước.
2. Tăng cường sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể để, tập trung cho công tác bồi dưỡng giáo dục thế hệ trẻ, hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp, góp phần xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại; động viên thanh niên tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên; củng cố tổ chức, nâng cao vai trò, vị thế tổ chức Đoàn, Hội trong xã hội.
II. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công dân, phát huy phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên, tập hợp thanh niên
a) Nội dung:
- Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, văn hóa, giáo dục, truyền thông của cả hệ thống chính trị, của các cơ quan thông tin, tuyên truyền về thanh niên trong đó Đoàn thanh niên là lực lượng nòng cốt, thực hiện tốt vai trò đoàn là người bạn, người đồng chí của thanh niên; phối hợp các lực lượng và huy động các nguồn lực xã hội trong giáo dục thanh niên. Nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh tạo chuyển biến thực sự trong đạo đức, lối sống và hành động của thanh niên. Tăng cường nắm bắt tình hình tư tưởng trong thanh niên. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên.
- Phát huy những giá trị truyền thống, định hướng cho thanh niên Hải Dương tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa văn hóa của nhân loại, của dân tộc; phát động phong trào học tập, tìm hiểu lịch sử, tổ chức các chương trình hành động nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống, lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc. Tổ chức các hoạt động giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, nâng cao đạo đức công dân; tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thực hiện Luật Thanh niên và các văn bản khác có liên quan.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn cho thanh niên hiểu biết về tình hình thanh niên và phong trào thanh niên thế giới. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động vì hòa bình, hữu nghị và các hoạt động quốc tế về thanh niên, phát huy vai trò của thanh niên Việt Nam đoàn kết cùng tuổi trẻ các quốc gia, dân tộc trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, phát triển và tiến bộ xã hội.
- Mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên, phát huy vai trò hạt nhân, nòng cốt chính trị của Đoàn trong các tổ chức thanh niên. Tổ chức các loại hình tập hợp thanh niên thích hợp trong các vùng tôn giáo. Tăng cường công tác tập hợp thanh niên ở địa bàn dân cư, trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cụm, khu công nghiệp
b) Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015, có 80%, năm 2020 có 90% thanh niên thực hiện việc học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng, Đại hội Đoàn các cấp, Luật Thanh niên, Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2020.
- Phấn đấu đến hết mỗi nhiệm kỳ 100% cán bộ đoàn được bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ theo phân cấp.
- Đến năm 2020, 100% thanh niên công chức, viên chức, thanh niên trong các lực lượng vũ trang, thanh niên trong khối trường học; ít nhất 75% thanh niên thuộc các đối tượng khác được bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, được học tập, tìm hiểu, quán triệt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, truyền thống vẻ vang của dân tộc, đảng, quê hương đất nước; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được học tập các bài học lý luận chính trị cho đoàn viên.
- Hàng năm, có trên 90% cơ sở Đoàn vững mạnh xếp loại xuất sắc và khá; tập hợp ít nhất 75% thanh niên vào tổ chức và hoạt động, trong đó có 20% thanh niên ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bảo đảm đủ số lượng cán bộ đoàn chuyên trách theo quy định, ít nhất 95% đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách trong độ tuổi thanh niên. Hàng năm kết nạp từ 22.000 đoàn viên mới trở lên.
- Đến năm 2020, 55% bí thư, phó bí thư chi đoàn cơ sở có trình độ lý luận sơ cấp, 55% Bí thư, Phó Bí thư đoàn cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, 75% cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện, 85% cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh có trình độ trung cấp, cao cấp chính trị.
- Phấn đấu giới thiệu cho Đảng nhiều đoàn viên ưu tú, số đoàn viên được kết nạp vào Đảng tăng dần theo từng năm; phấn đấu kết nạp được nhiều đảng viên trong các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước. Hàng năm phấn đấu có từ 1.800 đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng trở lên.
2. Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực khoa học và công nghệ cho thanh niên
a) Nội dung:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống trường lớp đạt chuẩn quốc gia và đáp ứng nhu cầu xã hội. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến học, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Tham gia thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục” và thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh, sinh viên tích cực trong các trường đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất trong thanh niên. Nâng cao hiểu biết cho thanh niên về sở hữu trí tuệ, giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học tiêu biểu của tỉnh, hướng dẫn thanh niên tham gia nghiên cứu khoa học. Phát huy sâu rộng phong trào “Sáng tạo trẻ”, "bốn mới" trong thanh thiếu nhi. Đầu tư các chương trình, dự án nhằm đẩy nhanh tốc độ tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực khoa học kỹ thuật góp phần quan trọng vào việc thay thế dần lao động chân tay.
- Nâng cao chất lượng dạy học tin học, ngoại ngữ trong nhà trường, duy trì và phát triển các câu lạc bộ Tin học - Ngoại ngữ trong các trường phổ thông trung học, các trung tâm ngoại ngữ, nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp của thanh niên Hải Dương trong giao lưu, hội nhập quốc tế.
- Nâng cao trình độ học vấn cho thanh niên. Tăng tỷ lệ lao động trẻ được đào tạo có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Nâng tỷ lệ cán bộ trẻ có trình độ cao trong đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, lãnh đạo.
- Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học nhằm chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đoàn và công tác thanh niên ở các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực công tác ngang tầm với nhiệm vụ được giao; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tiếp cận, học tập chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước; chú trọng công tác tư vấn chọn nghề phù hợp với khả năng của thanh niên và nhu cầu lao động của tỉnh.
- Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma tuý và sau cải tạo, tạo điều kiện để họ hoà nhập vào cộng đồng, sống có ích cho xã hội.
b) Chỉ tiêu:
- Duy trì và phát huy hiệu quả các điểm truy cập internet trong toàn tỉnh và hoạt động lành mạnh có hiệu quả.
- Đến năm 2015, thu hút 90% trở lên học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học chương trình trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt 95 - 97%, 50% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào đại học, cao đẳng, trường nghề. Đến năm 2020, đạt phổ cập bậc trung học phổ thông; 100% giáo viên dạy ngoại ngữ đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến năm học 2018 - 2019 đạt 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông thực hiện dạy chương trình tiếng Anh mới. Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 50% số lượng học sinh các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp vào năm học 2015 - 2016 và đạt 100% vào năm học 2019 - 2020.
- Bảo đảm hàng năm 100% thanh niên học sinh phổ thông trung học được giáo dục hướng nghiệp dạy nghề.
- Bảo đảm hàng năm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động.
3. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên
a) Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 103/2008/QĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm” giai đoạn 2008 - 2015; Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Quyết định số 2424/QĐ- UBND ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch dạy nghề tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009- 2015 và định hướng đến năm 2020, Chương trình lao động việc làm, Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo của tỉnh, Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương đến năm 2020. Triển khai xây dựng các đề án về dạy nghề và hỗ trợ thanh niên học nghề và tìm kiếm việc làm của tỉnh đến năm 2020, trong đó ưu tiên các đối tượng là thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên nông thôn, thanh niên đường phố …
- Quan tâm và thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho thanh niên; tổ chức các hoạt động tư vấn nhu cầu lao động tại các: trường học, khu công nghiệp, các trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm của tỉnh; tổ chức các sàn giao dịch việc làm.
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong việc học nghề và tìm kiếm việc làm.
- Tổ chức thực hiện tốt có hiệu quả các chính sách tín dụng, an sinh xã hội, trợ giúp kiến thức, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho thanh niên và gia đình trẻ, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn, cải thiện đời sống thanh niên ở các khu, cụm công nghiệp tập trung.
- Tổ chức thực hiện và phát triển nghề công tác xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ xã hội trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tổ chức các chương trình tập huấn chuyên đề phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế thương mại, dịch vụ, khai thác các dự án chuyển giao kiến thức kinh doanh cho thanh niên có ý chí, hoài bão làm giàu chính đáng. Nhân rộng các mô hình làm kinh tế hiệu quả, các điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, tăng cường các diễn đàn đối thoại với lãnh đạo tỉnh, các ngành, các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm làm ăn, ý tưởng kinh doanh trong thanh niên.
- Phát huy có hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm.
b) Chỉ tiêu:
- 100% Đoàn cơ sở có ít nhất một công trình thanh niên/năm, mỗi chi đoàn có ít nhất 01 công trình hoặc phần việc thanh niên/năm; tập trung thực hiện các công trình thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Hàng năm 100% cơ sở Đoàn triển khai công tác tư vấn, hướng nghiệp và tạo việc làm cho thanh niên; có trên 35% Đoàn cơ sở khối nông thôn có mô hình giải quyết việc làm tập trung cho đoàn viên thanh niên tại địa phương.
- Bảo đảm mỗi cơ sở Đoàn, trong một năm có ít nhất 01 công trình vì đàn em thân yêu; mỗi chi đoàn trong một tháng có ít nhất 01 việc làm thiết thực dành cho trẻ em.
- Phấn đấu mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 2 vạn thanh niên, 80% thanh niên được đào tạo nghề, 80% thanh niên nông thôn được hướng dẫn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Hàng năm 100% thanh niên tại các thôn, khu dân cư có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận các nguồn vốn vay tín dụng
4. Nâng cao sức khỏe; đời sống vật chất, tinh thần; xây dựng nếp sống văn hóa, đẩy lùi tệ nạn xã hội, tình trạng phạm pháp trong thanh niên
a) Nội dung:
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, văn hóa phản động, đồi trụy, kích động bạo lực; tiếp tục khai thác có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao, khuyến khích các lực lượng xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh cho thanh niên, từng bước xã hội hóa công tác thanh niên.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị “Văn minh, an toàn, sạch đẹp”, phong trào "Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" ..., đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Nâng cao trình độ thưởng thức, sáng tạo của thanh niên trong các hoạt động văn hóa tinh thần, đặc biệt đối với các loại hình văn hóa dân tộc, bảo vệ di sản văn hóa.
- Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng các tụ điểm vui chơi giải trí nhằm phục vụ các phong trào của thanh thiếu niên, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa lành mạnh của thanh thiếu nhi. Đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà thiếu nhi tỉnh, Nhà thiếu nhi cấp huyện.
- Thực hiện có hiệu quả việc tăng cường các biện pháp cấp bách làm giảm tội phạm, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Giảm tỷ lệ bệnh tật trong thanh niên, trước hết là các bệnh do điều kiện môi trường, các bệnh truyền nhiễm, bên cạnh đó tăng cường việc giáo dục giới tính cho thanh niên.
- Triển khai thực hiện có hiệu qủa Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011.
b) Chỉ tiêu:
- Nâng cao tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể thao đạt 70%, năm 2020 đạt 85%.
- Duy trì 100% đoàn cơ sở có đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; 100% trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học thành lập ít nhất 01 câu lạc bộ hoặc đội thanh niên tuyên truyền phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2015, xây dựng được 30%; năm 2020 xây dựng 80$% số nhà thiếu nhi cấp huyện; và 500 điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi.
- Phát huy hiệu quả các trung tâm tư vấn về sức khỏe; phấn đấu đến năm 2020 có 90% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ, đặc biệt chú trọng đến việc tư vấn về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m, chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên
a) Nội dung:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy từ tỉnh đến huyện giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh niên bảo đảm thống nhất, toàn diện, kịp thời và rõ trách nhiệm.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó làm rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước; các cơ chế, chính sách đối với thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các ngành, các cấp; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ sở đoàn trong quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc triển khai thực hiện Luật Thanh niên, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh thiếu niên phát triển toàn diện, trở thành những thanh niên có thể lực và trí lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên đối với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên.
- Tập trung chỉ đạo để hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Hải Dương đến năm 2020; xây dựng Chương trình phát triển thanh niên đến năm 2020 gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Hàng năm chính quyền các cấp có chương trình gặp gỡ, đối thoại để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của thanh niên, dự báo tình hình tư tưởng và định hướng dư luận xã hội trong thanh niên; đồng thời tham mưu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở Nội vụ với Tỉnh đoàn, giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn cùng cấp trong việc bồi dưỡng, động viên, giáo dục phát huy tính xung kích, tình nguyện của thanh niên đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
- Triển khai, tập huấn kỹ năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại địa phương cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thanh niên và theo dõi về công tác thanh niên theo Đề án: “Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở các cấp, các ngành giai đoạn 2011 - 2015”.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
b) Chỉ tiêu:
- Phấn đấu hàng năm 70 - 80% đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thanh niên và theo dõi về công tác thanh niên được tập huấn kỹ năng quản lý nhà nước nước về công tác thanh niên.
- Phấn đấu hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 30% cán bộ, công chức xã trẻ.
- Hàng năm, chính quyền các cấp có chương trình gặp gỡ, đối thoại với thanh niên.
6. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Nội dung:
- Tuyên truyền, giáo dục thanh niên nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền; nêu cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống lại các luận điệu phản động của các thế lực thù địch.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tham gia xây dựng lực lượng vũ trang, tổ chức các đội thanh niên xung kích: an ninh, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ, cháy rừng, cuộc vận động “ Nghĩa tình biên giới, hải đảo”..., góp phần giáo dục tinh thần, trách nhiệm, phát huy vai trò của tuổi trẻ tham gia bảo vệ Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội.
- Phát huy vai trò của tổ chức đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và vai trò xung kích tình nguyện của thanh niên thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới. Phát huy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trẻ trong sản xuất kinh doanh, xây dựng quảng bá thương hiệu, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
- Xây dựng cơ chế chính sách cho hoạt động thanh niên tình nguyện, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng các hoạt động tình nguyện mang tính quốc tế, những hoạt động giải quyết vấn đề bức xúc của địa phương, đơn vị.
b) Chỉ tiêu:
- Hàng năm 100% Đoàn cơ sở thực hiện tốt công tác chính sách hậu phương quân đội và có một trong các mô hình đội, nhóm thanh niên xung kích hoặc thanh niên tình nguyện phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Bảo đảm hàng năm 90% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Phấn đấu hàng năm 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên thực hiện tốt chương trình huấn luyện, công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Hàng năm duy trì 100% thanh niên học sinh, sinh viên thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học của tỉnh. Đồng thời, xây dựng các chương trình hành động nhằm tăng cường công tác giáo dục về truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam ngay từ học sinh tiểu học.
1. Quán triệt và vận dụng sáng tạo các chủ trương của Đảng, các chương trình, chính sách của Nhà nước về thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
a) Quán triệt sâu sắc các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác thanh niên trong tình hình mới cho cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên trong tiến trình phát triển của đất nước.
b) Công tác phát triển Đảng cần tập trung và chú trọng phát triển trong thanh niên vùng nông thôn, cụm, khu công nghiệp; đoàn viên nữ, đoàn viên là công nhân lao động, học sinh, sinh viên.
2. Chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ Đoàn thanh niên đổi mới phương thức hoạt động, bám sát nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng nguyện vọng của thanh niên.
a) Trong quá trình xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm hoặc nhiệm kỳ của chính quyền, các ngành, các cấp cần lồng ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên. Bổ sung chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc cụ thể hóa các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
b) Chính quyền các cấp quan tâm, tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên triển khai nhiệm vụ. Động viên tuổi trẻ xung kích đi đầu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân trong sạch vững mạnh.
c) Thực hiện tốt các chính sách để vận động và tổ chức cho tuổi trẻ xung kích, tình nguyện tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội của tỉnh như: Tham gia tích cực các chương trình giảm nghèo, làm giàu chính đáng; trồng và bảo vệ rừng; các dự án thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh; thực hiện văn hóa giao thông, xây dựng đường phố tự quản, văn minh đô thị...Thông qua chương trình phát triển kinh tế xã hội trên tạo việc làm và tăng thu nhập cho thanh niên, phát huy sức mạnh của tuổi trẻ sáng tạo.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ, xây dựng đề án thu hút tri thức trẻ về công tác tại cơ sở.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện, cơ chế để thanh niên có cơ hội lập thân, lập nghiệp.
e) Nâng cao chất lượng của cơ sở dạy nghề, chương trình đào tạo nghề cho thanh niên và công nhân kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao trên một số lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đưa tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020
II. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI LÀNH MẠNH, TẠO ĐIỀU KIỆN CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THANH NIÊN
1. Chính quyền các cấp quan tâm các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho công tác chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên.
2. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ trong thanh niên ở các vùng nông thôn, các khu, cụm công nghiệp, tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa thông tin, ngăn chặn thủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan và văn hóa phẩm độc hại. Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao, xây dựng nếp sống vệ sinh, thường xuyên rèn luyện thân thể trong thanh niên. Xây dựng các câu lạc bộ thể dục thể thao phục vụ nhu cầu thanh niên nhất là thanh niên ở nông thôn, các khu, cụm công nghiệp.
3. Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục chất lượng cao, quan tâm đầu tư điểm vui chơi giải trí, sân bãi tập luyện thể dục thể thao. Xây dựng và phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở; nâng cấp trang thiết bị, thành lập trung tâm văn hóa cấp xã; đầu tư xây dựng nhà thiếu nhi cấp huyện.
4. Ưu tiên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí cho các hoạt động truyền thông, báo chí, xuất bản, hoạt động nghệ thuật phục vụ thanh thiếu niên và công tác thanh niên.
5. Các cấp ủy Đảng, chính quyền chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cùng với Đoàn thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam trong tỉnh đẩy mạnh hoạt động phòng, chống tội phạm và tệ nạn trong thanh niên, tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục và tạo điều kiện cho thanh niên lầm lỡ tái hòa nhập cộng đồng.
6. Hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ các phong trào thanh niên phát huy vai trò của tổ chức Đoàn, Hội tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc. Củng cố tổ chức đoàn ở các đội dân quân tự vệ, phát triển các đội hình thanh niên xung kích an ninh góp phần bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, các đội hình thanh niên tình nguyện bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
III. XÃ HỘI HOÁ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1. Kêu gọi và khuyến khích các cấp, các ngành và toàn xã hội tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên và phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng tài năng trẻ gắn với việc tôn vinh tạo dư luận xã hội hỗ trợ, khuyến khích tài năng trẻ, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển và cống hiến của các tài năng trẻ.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên.
4. Khuyến khích các lực lượng xã hội, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở vui chơi giải trí lành mạnh cho thanh niên. Khuyến khích và huy động các nguồn lực cho sự nghiệp và đào tạo thế hệ trẻ. Thành lập và quản lý tốt hoạt động của các loại quỹ khuyến khích, hỗ trợ thanh niên.
5. Phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, gia đình trong công tác thanh niên dưới sự lãnh đạo của Đảng để đẩy mạnh xã hội hóa công tác thanh niên.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tinh thần yêu nước, phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức pháp luật cho đoàn viên thanh niên.
2. Tích cực, chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cơ chế, chính sách hỗ trợ thanh niên tổ chức các hoạt động và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp.
3. Tăng cường phối hợp với các cấp uỷ, chính quyền về nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn, Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên; thu hút đông đảo thanh niên ở thôn, khu dân cư, thanh niên tôn giáo và thanh niên ở khu, cụm công nghiệp vào các phong trào của Đoàn, Hội tổ chức; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị; chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội chăm lo giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của thanh niên; đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp; xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quê hương đất nước.
4. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai, chỉ đạo thực hiện đồng bộ Quy chế cán bộ đoàn trong toàn tỉnh; bảo đảm thực hiện tốt công tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bố trí đầu ra cho cán bộ đoàn chuyên trách khi hết tuổi tham gia công tác đoàn.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Thành lập Ban chỉ đạo chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến năm 2020 do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối văn hóa - xã hội làm trưởng Ban, Giám đốc các Sở; Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan làm thành viên.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020. Rà soát phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều tra, thống kê số lượng, chất lượng thanh niên trên địa bàn để xây dựng, lồng ghép các chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành chính sách cho thanh niên và cán bộ làm công tác thanh niên.
- Chủ động, phối hợp với Tỉnh đoàn triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình phối hợp hoạt động giữa Bộ Nội vụ và Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phát triển thanh niên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện chương trình phát triển thanh niên vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
3. Tỉnh Đoàn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện: Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011- 2020 đến đoàn viên, hội viên, thanh niên toàn tỉnh; xây dựng và triển khai các dự án mới để thực hiện chương trình phát triển thanh niên; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển thanh niên; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả tổ chức thực hiện chương trình hành động.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể cấp tỉnh chăm lo xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội vững mạnh; làm lòng cốt trong chương trình hành động cách mạng, các phong trào thi đua tình nguyện trong thanh niên; gắn kết việc triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên với các phong trào hành động của tổ chức đoàn.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng; giáo dục truyền thống; giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, đạo đức, lối sống; thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tăng cường các hoạt động giáo dục, phổ biến pháp luật cho thanh niên.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình hành động về thanh niên chung tay cải cách hành chính, xây dựng nông thôn mới ...
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng, chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020. Nghiên cứu, xây, dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm; chính sách khuyến khích các đoàn thể, doanh nghiệp tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề, tư vấn việc làm cho thanh niên, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp với Tỉnh đoàn và các ngành có liên quan tổ chức các hoạt động, động viên phong trào rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên; tăng cường thông tin về thị trường lao động tạo điều kiện cho thanh niên tìm được việc làm. Phối hợp với cơ quan liên quan, nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho thanh niên; Lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên với các chính sách, chương trình khác liên quan đến thanh niên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục và Đào tạo; đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thanh niên trong nhà trường; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, thi tuyển; phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của tỉnh đến năm 2020.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Tỉnh Đoàn và các sở, ngành liên quan xây dựng, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản, chính sách, chương trình, kế hoạch, nội dung về phố biến giáo dục pháp luật cho thanh niên; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định khác của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thành niên trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương lồng ghép mục tiêu giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển văn hóa đến năm 2020, các kế hoạch, chương trình phát triển gia đình của tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam sau khi Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam được phê duyệt. Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020; quy hoạch mạng lưới, thiết chế văn hóa cho thanh thiếu nhi, thành lập trung tâm văn hóa cấp xã.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Chiến lược về sức khỏe, sức khỏe sinh sản của thanh niên và vị thành niên.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện Quy định xét tuyển đi đào tạo theo địa chỉ, hỗ trợ đào tạo; thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến xã thuộc tỉnh được ban hành theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh liên quan tới thanh niên; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến thanh niên; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên; xây dựng các dự án công nghệ thông tin để tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh niên.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn, các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, mại dâm, tội phạm trong thanh, thiếu niên.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn hướng dẫn tổ chức mô hình câu lạc bộ thanh niên hoặc đội hình thanh niên tình nguyện tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở xã, phường, thị trấn.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan giáo dục nâng cao nhân thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của thanh niên về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và những âm mưu, thủ đoạn mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; giáo dục kiến thức quốc phòng cho thanh niên; đề xuất đối với việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, các sở, ngành liên quan xây dựng, triển khai Đề án Đào tạo nghề ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp cho thanh niên nông thôn; củng cố, phát triển, hệ thống các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phổ biến, chuyển giao công nghệ sinh học trong sản xuất, trong đời sống cho thanh niên nông thôn thông qua các mô hình sản xuất, các đề tài thực nghiệm về tiến bộ kỹ thuật mới.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Tỉnh đoàn lồng ghép mục tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; huy động đoàn viên, thanh niên và nhân dân tình nguyện đóng góp ngày công, kinh phí triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, làm đường giao thông nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan ưu tiên huy động các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước để đầu tư phát triển thanh niên và thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các ngành liên quan nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích thanh niên tham gia các công tác phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ các nhà doanh nghiệp trẻ, chủ trang trại trẻ phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên.
15. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên của tỉnh; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
17. Các Sở, ban, ngành
Tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình theo lĩnh vực cơ quan phụ trách.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên này với các Chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên ở địa phương; quy hoạch đất để xây dựng nhà thiếu nhi, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng trung tâm văn hóa xã; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, lồng ghép các vấn đề về phát triển thanh niên trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhân thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và thực hiện Chương trình này.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của đơn vị về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam theo quy định.
Trên đây là nội dung Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện. Sở Nội vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt và công bố Danh mục hồ, ao không được san lấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục 10 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bến Tre Ban hành: 15/09/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thay thế lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/08/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Bắc Quảng Nam Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch thành phố Hà Nội Ban hành: 03/06/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực: lưu thông hàng hóa trong nước, an toàn thực phẩm, hóa chất, kinh doanh khí thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Thỏa thuận về việc thành lập Trung tâm vật lý quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện “Ngày không viết” và “Ngày không hẹn” vào ngày thứ tư hàng tuần tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/09/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Định Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 18/10/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị Giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 21/06/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 03/08/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 07 thủ tục hành chính mới ban hành, 04 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 27/05/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính, bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 02/03/2019
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu cho giáo viên mầm non trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/02/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2018 về giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo công nghệ đốt đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2018 về áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP cho công trình xây dựng và duy tu bảo dưỡng từ kinh phí hỗ trợ phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Quyết định 758/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2017 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Chi-lê về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Dự án định canh định cư tập trung làng Kon Ma Ha, xã Hà Đông, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 24/11/2016
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 758/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 30/03/2016
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2015 về công bố thay thế danh sách cán bộ đầu mối thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2014 ký Hiệp định Vận tải biển giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2014 thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia và Tổ thư ký giúp việc Hội đồng Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của phường Chiềng Cơi Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2013 giải thể Ban Chỉ đạo giảm nghèo, ổn định định canh định cư và xây dựng nông thôn mới Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 15/10/2013
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch triển khai ứng dụng Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và quản lý hồ sơ, công việc tại Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/10/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường" giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Định Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Hội đồng quốc gia về Phát triển bền vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 2474/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 04/01/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá các loại tài sản là nhà, vật kiến trúc và các loại cây trồng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên trung học phổ thông, nghề nghiệp và đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (thuộc Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 02/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nam Định Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ và tổ chức làm công tác thanh niên cho sở Nội vụ của tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về phối hợp quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho thí sinh trúng tuyển Đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020 kèm theo Quyết định 378/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng ban, tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng học nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2011 quy định đăng ký và tham gia Hội chợ, triển lãm thương mại của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 16/04/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh giá đất nông nghiệp năm 2011 xã Ảng Cang huyện Mường Ảng và xã thuộc vùng ngập lòng hồ của dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 14/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định về việc quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Ban bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, c khoản 2 Điều 2 Quyết định 84/2010/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 16/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch triển khai giai đoạn thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 29/05/2010
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2010 về cho phép vận hành chính thức hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 23/05/2018
Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Quyết định 758/QĐ-UBND năm 2008 về ủy quyền quản lý tổ chức hội Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 04/06/2008
Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2005 về Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Hải Dương đến năm 2010 Ban hành: 30/05/2005 | Cập nhật: 18/01/2013