Quyết định 2241/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2241/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Nguyễn Hoàng Anh |
Ngày ban hành: | 30/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2241/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 30 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 1405/TTr-SXD ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Sở xây dựng Cao Bằng về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư.
b) Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu cơ bản về nhà ở và an sinh xã hội.
c) Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2014 - 2020:
- Đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân phấn đấu đạt 24 m2/người, trong đó: Đô thị là 26,4 m2/người, nông thôn là 233 m2/người.
- Chất lượng nhà ở đến năm 2020: Tỷ lệ nhà kiên cố phấn đấu đạt 43,81%, nhà bán kiên cố đạt 42,64%, giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 9,83% và nhà đơn sơ dưới 3,72%.
- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà tại đô thị đạt 10%.
- Phấn đấu 60% công nhân tại các khu công nghiệp được thuê nhà ở dành cho công nhân.
b) Giai đoạn từ 2021 - 2030:
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đạt 28,0m2/người, trong đó khu vực đô thị là 31,4 m2/người, khu vực nông thôn là 27,6 m2/người.
- Chất lượng nhà ở: Đến 2030 tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt 69,4%, nhà bán kiên cố đạt 26,53%, giảm nhà thiếu kiên cố xuống dưới 4,08% và không còn nhà đơn sơ.
- Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị khoảng 20%.
- Phấn đấu có 70% công nhân khu công nghiệp được thuê nhà ở dành cho công nhân.
c) Chỉ tiêu đất ở tăng thêm
Quỹ đất ở tăng thêm 638,25 ha, trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2020: 308,42 ha.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 329,83 ha.
Nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn huy động 38.231,2 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2020: 16.285,9 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 21.945,3 tỷ đồng.
3. Nhiệm vụ:
a) Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, làm căn cứ để các cấp, các ngành chỉ đạo điều hành cho phù hợp với từng giai đoạn của địa phương.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư xây dựng; thủ tục về đất đai; thủ tục chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; khai thác, sử dụng nhà ở xã hội.
c) Tập trung thực hiện tốt công tác lập và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
d) Tập trung giải quyết nhà ở cho người có công, người nghèo, đối tượng đặc biệt khó khăn và nhà ở tái định cư.
e) Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất để phát triển nhà ở.
4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình:
a) Giải pháp về thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở.
- Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ quản lý.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách
- Bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách, thu hút các nguồn vốn đầu tư và kêu gọi các nguồn tài trợ.
- Bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở trong từng giai đoạn.
c) Giải pháp về đất đai:
- Bố trí, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ, đồng thời hình thành các khu dân cư mới có quy mô đủ lớn.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông.
d) Giải pháp cho nhà ở vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở cao
- Rà soát quy hoạch để thực hiện giải tỏa di dời đối với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, suối có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; bố trí quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cho người dân ở các khu vực trên.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái ta luy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.
e) Về quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng:
- Đẩy mạnh công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước; khi lập quy hoạch, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả đất đô thị.
- Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết một số khu vực có lợi thế về cảnh quan, khu vực trung tâm đô thị để thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.
- Kiến trúc nhà ở đô thị đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác tại đồ thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa.
f) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở:
f1) Nguồn vốn
a) Đối với vốn dành cho xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở do dân tự xây được huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, người có nhu cầu mua nhà ở và do người dân cư tự xây dựng nhà ở;
b) Đối với vốn dành cho phát triển nhà ở xã hội:
- Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư được huy động từ:
+ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nguồn vốn của Quỹ phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh được hình thành dựa trên: Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn; trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đồ thị mới trên địa bàn. Mức thu sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể); ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; kinh phí hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
+ Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và các nguồn vốn vay khác (nếu có);
- Nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế, hộ gia đình đầu tư được huy động từ:
+ Vốn tự có của chủ đầu tư dự án hoặc của hộ gia đình, cá nhân;
+ Vay từ nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính phủ;
+ Vay của các tổ chức tín dụng và Quỹ phát triển nhà ở của địa phương;
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định và trái phiếu chính quyền địa phương.
f2) Các biện pháp thu hút nguồn vốn, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở
- Công bố công khai danh mục các dự án phát triển nhà ở thương mại trong từng thời kỳ trên phạm vi địa bàn, trong đó công khai các khu đất dự án phát triển nhà, quy mô, điều kiện về sử dụng đất của từng dự án và nêu rõ thời gian hoàn thành đối với từng dự án. Đặc biệt là các dự án ở những đô thị lớn như thành phố Cao Bằng, thị trấn Tà Lùng,...
- Công bố công khai các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư (như yêu cầu về năng lực chủ đầu tư, yêu cầu về tài chính, về quy hoạch, kiến trúc, loại nhà ở trong phạm vi dự án...).
- Thành lập Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư mà thành phần gồm các Ban ngành có liên quan và đại diện của Ủy ban nhân dân thành phố, huyện (nơi có dự án) để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư đối với từng dự án theo quy định.
- Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình theo hướng công khai minh bạch, đảm bảo cơ chế liên thông một cửa, tạo điều kiện tối đa cho các chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
- Nghiên cứu, xây dựng đề án phát hành trái phiếu đô thị, kế hoạch phát hành trái phiếu dựa trên quy định tại Thông tư số 81/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước và các quy định khác liên quan với mục đích huy động nguồn vốn từ trái phiếu để đầu tư phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm làm cơ sở để thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đô thị phát triển. Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng quỹ đất dọc hai bên tuyến giao thông, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi để bổ sung nguồn tài chính vào Quỹ phát triển nhà.
(nội dung chi tiết được trình bày tại Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh:
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan triển khai Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, mục tiêu được phê duyệt (thực hiện theo Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Cao Bằng).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến 2030 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch chi tiết (hàng năm) thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương mình và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện.
- Điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn theo thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý, năm và từng giai đoạn phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc lập và quản lý (theo phân cấp) các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và nhà ở xã hội trên địa bàn cho các đối tượng: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; hộ chính sách, có công; hộ nghèo khu vực nông thôn; cán bộ, công chức, nhân sỹ trí thức, giáo viên.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
3.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức công bố công khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai chương trình; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; đề xuất việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; đề xuất sửa đổi, bổ sung Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn.
- Thực hiện chức năng chủ trì, đầu mối thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Chủ trương, lựa chọn chủ đầu tư, quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng các Dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo quy định Luật Nhà ở, Nghị định 71/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Là đầu mối hướng dẫn, giúp đỡ các chủ đầu tư triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ cải thiện nhà ở cho từng nhóm đối tượng theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai đề án phát triển các loại nhà ở công vụ và nhà ở xã hội cho các đối tượng: Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; các hộ chính sách, người có công; hộ nghèo khu vực nông thôn; cán bộ, công chức, nhân sỹ trí thức, giáo viên.
- Chủ trì triển khai đề án nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo theo Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê; lập kế hoạch cụ thể từng năm, trong đó đề xuất cụ thể phần vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các địa phương lập quy hoạch, phát triển các đô thị đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hỗ trợ phát triển nhà ở; nghiên cứu các mẫu thiết kế nhà ở sử dụng vật liệu phù hợp với điều kiện địa phương;
- Chủ trì các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng để phát triển các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh, các dự án nhà ở xã hội, nhà ở giá rẻ...;
3.2. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Chương trình được phê duyệt.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên hàng năm và từng thời kỳ.
- Bố trí vốn hàng năm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên hàng năm.
3.4. Sở Tài chính
- Tổ chức việc thẩm định giá mua lại các dự án nhà ở thương mại (nếu có) để chuyển đổi sang phục vụ nhu cầu nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thẩm định giá cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các nhà ở khác.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Cao Bằng rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức, người lao động và các đối tượng được ưu tiên thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3.6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực để triển khai công tác quản lý, phát triển nhà ở của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
3.7. Ban Quản lý Khu kinh tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
3.8. Các sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
3.9. Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
3.10. Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 08/01/2021
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 24/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 41/NQ-HĐND về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 36/NQ-HĐND về bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhật tổ dân phố thuộc thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2021 Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/NQ-HĐND về quyết định biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 11/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 07/01/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 15/04/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2020 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ dưới 20 ha trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về tăng cường thực hiện kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016, 2017 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2018 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/03/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức hành chính, biên chế các Hội có tính chất đặc thù, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 - nguồn vốn ngân sách địa phương Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua danh mục các công trình, dự án được phép thu hồi đất; các công trình, dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 04/12/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thành lập Sở Du lịch tỉnh Nghệ An và đổi tên Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017; vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, công tác thi hành án năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 19/03/2015
Quyết định 512/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn kết quả thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong thời gian giữa kỳ họp Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Thông tư 81/2012/TT-BTC hướng dẫn về phát hành trái phiếu chính quyền địa phương tại thị trường trong nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 512/QĐ-TTg năm 2012 giao dự toán ngân sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 29/04/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 201-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2011 về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 512/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 1999 về đề án xây dựng gia đình văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 1999-2000-2010 Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 17/07/2014