Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 22/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 31/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 31 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 563/TTr-SKHCN ngày 12/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 18/5/2004, Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 20/3/2008, Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2012/QĐ-UBND ngày 31 /7/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh, bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
b) Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học: tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, nông lâm ngư nghiệp, y dược.
c) Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 2. Yêu cầu về nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với đề tài
a) Giá trị thực tiễn
Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của ngành, địa phương không tự giải quyết được.
b) Giá trị khoa học, công nghệ
Có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về sản phẩm KH&CN, góp phần nâng cao tiềm lực KH&CN của tỉnh.
c) Tính khả thi
Sự phù hợp về thời gian và kinh phí nghiên cứu, năng lực KH&CN của tỉnh và trong nước. Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu. Ưu tiên các đề tài có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
2. Đối với dự án
a) Yêu cầu về công nghệ
Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở tỉnh. Tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao, chuyển giao được cho sản xuất.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế xã hội
Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hoá các sản phẩm của dự án). Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án. Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực, bảo vệ môi trường, có lãi cho doanh nghiệp,...).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn
Kết quả của các đề tài đã được hội đồng khoa học và công nghệ cấp trung ương, cấp tỉnh, các viện nghiên cứu, các trường đại học đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng. Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN. Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
Điều 3. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức chủ trì phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực KH&CN của nhiệm vụ KH&CN.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp hoặc có trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực KH&CN với nhiệm vụ KH&CN. Đảm bảo đủ thời gian để trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 4. Căn cứ để xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và quyết định của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về triển khai hoạt động KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu đột xuất của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đối với ngành KH&CN để giải quyết những vấn đề cấp bách của tỉnh.
3. Đề xuất của các tổ chức, cá nhân để giải quyết những yêu cầu của sản xuất và đời sống.
4. Đề xuất từ các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 5. Đề xuất và tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh về việc đề xuất hoặc đăng ký thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ KH&CN, đề xuất thứ tự ưu tiên và báo cáo xin ý kiến tư vấn của hội đồng KH&CN tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các ban chủ nhiệm các chương trình KH&CN của tỉnh trước khi tổng hợp thành danh mục.
Điều 6. Tư vấn xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN
1. Việc tư vấn xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN do hội đồng KH&CN tỉnh thực hiện. Hội đồng làm việc trên cơ sở tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất năm ngày làm việc trước phiên họp hội đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt trên 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, ý kiến bằng văn bản của thành viên hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp. Nếu chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng.
3. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
a) Hội đồng xem xét, thảo luận và phân tích từng nhiệm vụ KH&CN trong danh mục theo các yêu cầu nêu tại Điều 2 Quy định này.
b) Thành viên hội đồng đánh giá, phân loại từng nhiệm vụ KH&CN theo hai loại: đề nghị thực hiện và đề nghị không thực hiện.
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba thành viên, trong đó có một trưởng ban, thư ký hội đồng là thư ký ban kiểm phiếu. Kết quả bỏ phiếu được ban kiểm phiếu lập biên bản và công bố tại cuộc họp hội đồng.
d) Các nhiệm vụ KH&CN được tổng hợp vào danh mục đề nghị thực hiện phải được trên 1/2 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực hiện”.
Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ KH&CN được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu “đề nghị thực hiện”. Nếu có nhiệm vụ KH&CN có số phiếu đề nghị thực hiện bằng nhau, chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) quyết định thứ tự ưu tiên.
e) Góp ý cho từng nhiệm vụ KH&CN được đề nghị thực hiện: Sau khi thống nhất danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề nghị đưa vào thực hiện, các thành viên hội đồng đề xuất việc sửa đổi hoặc bổ sung, làm rõ các yêu cầu đối với từng nhiệm vụ KH&CN.
4. Kết quả làm việc của hội đồng
a) Hồ sơ về kết quả làm việc của hội đồng, bao gồm:
- Phiếu đánh giá, phân loại các nhiệm vụ KH&CN của từng thành viên hội đồng.
- Biên bản kiểm phiếu đánh giá, phân loại các nhiệm vụ KH&CN.
- Bảng tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN đề nghị thực hiện (xếp theo thứ tự ưu tiên).
b) Kết quả làm việc của hội đồng:
- Các biên bản cuộc họp.
- Danh mục các nhiệm vụ KH&CN đề nghị thực hiện. Trong đó:
+ Đối với đề tài: Tên đề tài, mục tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm
+ Đối với dự án: Tên dự án, mục tiêu, sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Điều 7. Phê duyệt và công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN.
1. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh các yêu cầu đối với từng nhiệm vụ KH&CN, tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN cho năm kế hoạch tiếp theo, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN đã có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo hội đồng KH&CN tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các nhiệm vụ KH&CN đột xuất, có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, lãnh đạoUBND tỉnh, phát sinh sau khi danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt thì Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh để giải quyết.
4. Danh mục các nhiệm vụ KH&CN bao gồm nhiệm vụ giao trực tiếp và nhiệm vụ tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì.
Nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp là các nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng, một số nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ mà năng lực về chuyên môn và trang thiết bị của tỉnh có thể thực hiện được và các dự án sản xuất thử nghiệm.
Nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì được áp dụng khi có từ hai tổ chức và cá nhân trở lên có khả năng tham gia thực hiện và không thuộc qui định các nhiệm vụ giao trực tiếp trên đây.
Sở Khoa học và Công nghệ không gửi trả lại phiếu đề xuất/đăng ký thực hiện nhiệm vụ và không thông báo danh mục các nhiệm vụ KH&CN đến các tổ chức, cá nhân có đề xuất/đăng ký nhưng không được đề nghị thực hiện.
Danh mục các nhiệm vụ KH&CN được đăng tải trên cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam và trên website của Sở Khoa học và Công nghệ.
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM VÀ XÉT DUYỆT THUYẾT MINH NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 8. Nguyên tắc tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu tại Điều 3 Quy định này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn.
3. Cá nhân không được đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (tính đến thời điểm nộp hồ sơ):
a. Đang chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh hoặc nhiệm vụ thuộc chương trình nông thôn miền núi, chương trình cấp thiết, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
b. Vi phạm tại khoản 1 Điều 21 Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Tổ chức không được tham gia tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) vi phạm tại khoản 2 Điều 21 Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo về việc tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản đến các tổ chức liên quan để mời đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu cần).
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
3. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính theo danh sách đã kê khai trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo danh sách kê khai trong thuyết minh nhiệm vụ.
6. Các văn bản chứng minh không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 của Quy định này (nếu có, kèm theo bản sao biên bản nghiệm thu của hội đồng KH&CN cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,…).
7. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác). Riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm phải có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác.
Hồ sơ được lập theo biểu mẫu hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Số lượng và thời gian nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc và 9 bản sao bộ hồ sơ gốc.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
a. Tên nhiệm vụ đăng ký tham gia tuyển chọn.
b. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có giấy xác nhận tham gia phối hợp).
c. Họ, tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ và danh sách những người tham gia chính thực hiện nhiệm vụ (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có giấy xác nhận tham gia phối hợp).
d. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Ngày nhận hồ sơ
a) Trường hợp gửi qua bưu điện: ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện
b) Trường hợp nộp trực tiếp: ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Quy định này.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét tuyển chọn.
3. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản.
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn tuyển chọn, xét duyệt
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức họp hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn tuyển chọn, xét duyệt nhiệm vụ KH&CN.
2. Quy trình làm việc của hội đồng theo Phụ lục I kèm theo Quy định này.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành có từ 07 đến 09 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 01 đến 02 ủy viên phản biện và các thành viên khác. Thành phần của hội đồng gồm:
a. Có 2/3 là các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực KH&CN có liên quan.
b. Có 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
4. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân có tên trong danh sách thực hiện nhiệm vụ KH&CN không được mời tham gia hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn, xét duyệt.
Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN không được mời tham gia hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn.
5. Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng và phải có ít nhất 01 ủy viên phản biện. Thư ký tổng hợp kết luận của hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
6. Các thành viên hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng đồng thời có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét duyệt.
Các thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung, thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá, luận giải cho việc đánh giá, cho điểm theo các tiêu chí tại các Phụ lục II, III, IV kèm theo Quy định này và gửi cho thư ký hội đồng khi họp hội đồng.
7. Nếu có thành viên hội đồng cho điểm đánh giá hồ sơ chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm trung bình về kết quả đánh giá của tất cả thành viên hội đồng thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của hội đồng.
Điều 13. Điều kiện trúng tuyển
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc diện tuyển chọn
Hồ sơ được đề nghị trúng tuyển là hồ sơ có số điểm đánh giá trung bình cao nhất và số điểm đó phải từ 70 điểm trở lên.
Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ thoả mãn các điều kiện trên theo nguyên tắc sau:
a. Điểm trung bình về kết quả đánh giá theo thứ tự từ cao xuống thấp.
b. Đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình về kết quả đánh giá thì ưu tiên điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt).
c. Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, hội đồng kiến nghị về phương án lựa chọn để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN giao trực tiếp
Hồ sơ được đề nghị thực hiện là hồ sơ có điểm trung bình về kết quả đánh giá đạt 70 điểm trở lên đối với đề tài, 65 điểm trở lên đối với dự án.
3. Cá nhân đồng thời trúng tuyển chủ nhiệm nhiều hơn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, thì chỉ được lựa chọn chủ nhiệm thực hiện 01 nhiệm vụ.
4. Đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc diện tuyển chọn, trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trúng tuyển từ chối thực hiện nhiệm vụ KH&CN thì hồ sơ của tổ chức, cá nhân đạt điểm trung bình về kết quả đánh giá tiếp theo sẽ được thay thế nhưng phải thoả mãn các điều kiện tại Điều này.
5. Sau khi tuyển chọn, xét duyệt, nếu nhận thấy thuyết minh nhiệm vụ chưa đảm bảo yêu cầu để phê duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh để xét duyệt lại thuyết minh nhiệm vụ KH&CN. Kinh phí chi cho cuộc họp hội đồng xét duyệt lại do ngân sách nhà nước chi trả.
Trong trường hợp hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh yêu cầu xét duyệt lại thuyết minh nhiệm vụ KH&CN thì kinh phí chi cho cuộc họp hội đồng lần sau do tổ chức chủ trì chi trả.
Điều 14. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét duyệt
1. Căn cứ biên bản họp hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả tuyển chọn.
Kết quả tuyển chọn sau khi phê duyệt được thông báo đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng. Sở Khoa học và Công nghệ không gửi trả lại hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn và không thông báo kết quả tuyển chọn đến các tổ chức, cá nhân không trúng tuyển.
2. Căn cứ biên bản họp hội đồng KH&CN chuyên ngành xét duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả cuộc họp hội đồng xét duyệt đến các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi ban hành các thông báo, quyết định phê duyệt.
Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo kiến nghị của hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành và nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt.
Điều 16. Phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ
Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN để tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN làm cơ sở thực hiện.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ thuyết minh đã được phê duyệt để theo dõi quản lý quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN và quyết định các vấn đề cần điều chỉnh bổ sung (nếu có).
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA THANH TRA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 17. Xây dựng dự toán kinh phí
1. Căn cứ xây dựng dự toán:
a) Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các định mức kinh tế kỹ thuật do các bộ, ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách quy định và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức kinh tế kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
2. Yêu cầu xây dựng dự toán:
a) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các sản phẩm cụ thể của nhiệm vụ KH&CN đó;
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Thẩm tra và phê duyệt dự toán nhiệm vụ KH&CN
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Đối với các nhiệm vụ KH&CN có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên (đối với nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng trở lên (đối với nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) hoặc các nhiệm vụ KH&CN phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các nhiệm vụ khác mà Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính xét thấy phải có tổ thẩm định dự toán kinh phí thì:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN (bao gồm các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN của nhiệm vụ, các chuyên gia kinh tế/chuyên gia tài chính và các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ KH&CN cần thẩm định);
- Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của hội đồng KH&CN tuyển chọn (hoặc hội đồng KH&CN xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN) tư vấn về kinh phí cần thiết để triển khai nhiệm vụ KH&CN phù hợp với các nội dung được phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả tư vấn, Sở Tài chính xem xét tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Phân bổ dự toán:
a) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh hoặc do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện được phân bổ vào dự toán thu, chi của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện được phân bổ vào dự toán thu, chi của tổ chức đó.
c) Nhiệm vụ KH&CN do UBND các huyện, thành phố hoặc đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố chủ trì thì kinh phí thực hiện được phân bổ có mục tiêu vào dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, thành phố.
Điều 18. Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu đúng quy định hiện hành và thanh quyết toán kịp thời. Dự toán kinh phí được phê duyệt và phân bổ cho từng nhiệm vụ KH&CN là mức tối đa để thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện, quản lý, thanh quyết toán kinh phí
a) Đối với nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ thuyết minh đã duyệt, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN để thanh toán kinh phí theo khối lượng thực tế đã thực hiện.
b) Đối với nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.
Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN triển khai thực hiện theo thuyết minh và dự toán kinh phí đã được phê duyệt, căn cứ các qui định hiện hành để thanh, quyết toán theo khối lượng tiến độ thực tế đã thực hiện.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố căn cứ dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt và đề nghị của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thực hiện cấp tạm ứng (lần thứ nhất) tối đa không quá 50% tổng kinh phí sự nghiệp khoa học đã được phân bổ cho nhiệm vụ. Đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (lần thứ nhất) mới tiếp tục cho tạm ứng tiếp theo và thanh toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện.
Hồ sơ chứng từ thanh toán: Ngoài hồ sơ chứng từ quy định, phải kèm theo biên bản kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa tổ chức chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Quyết toán kinh phí và thu hồi kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN
1. Quyết toán kinh phí: Thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Thu hồi kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN
Công tác thu, nộp kinh phí thu hồi nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi đầy đủ, đúng thời gian theo hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc văn bản thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.
Trường hợp các đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN không nộp đủ kinh phí thu hồi hoặc nộp không đúng thời hạn, Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông báo thu hồi từ tài khoản của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 20. Báo cáo, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Báo cáo
a) Báo cáo định kỳ: Theo tiến độ thực hiện đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, quản lý.
b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra
Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm ngành liên quan hoặc chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện.
Kết quả kiểm tra, thanh tra được lập thành biên bản. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thực hiện nội dung không đúng theo thuyết minh được duyệt hoặc sử dụng tài chính sai mục đích, vi phạm chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì cơ quan chủ trì tổ chức kiểm tra phải có biện pháp xử lý hoặc đề xuất cấp trên xử lý theo quy định hiện hành.
Biên bản kiểm tra, thanh tra là bộ phận của hồ sơ nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố căn cứ dự toán đã được thẩm định, biên bản về kết quả kiểm tra, thanh tra (nếu có), các tài liệu liên quan và chế độ định mức hiện hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 21. Đánh giá nghiệm thu, giao nộp và đăng ký, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Sau khi hết thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN, phải căn cứ thuyết minh được duyệt, hợp đồng hoặc văn bản thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN và các qui định hiện hành để tổ chức đánh giá nghiệm thu những kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Công tác đánh giá nghiệm thu được thực hiện theo qui định hiện hành.
2. Giao nộp và đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký (hoặc theo văn bản giao nhiệm vụ) để giao nộp và thực hiện việc đăng ký kết quả tại Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định hiện hành.
Biên bản giao nộp sản phẩm, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và chứng từ nộp kinh phí thu hồi (nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 22. Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đối với những nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đăng tải thông tin về kết quả các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến cho các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu kết quả các nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội (trừ các nhiệm vụ KH&CN được quản lý theo chế độ bảo mật).
Kinh phí phục vụ cho thông tin phổ biến nội dung khoa học và công nghệ được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các tổ chức cá nhân tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN do tổ chức, cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, cơ quan có liên quan tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân thuộc tỉnh tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn
2. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm tham mưu cấp trên và cân đối nguồn vốn để tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn. Hàng năm, lập báo cáo đánh giá việc ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp các Sở, Ban, ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để nhân rộng kết quả các nhiệm vụ KH&CN.
4. Các Sở, Ban, ngành, địa phương
Chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN xem xét, lựa chọn kết quả các nhiệm vụ KH&CN để triển khai nhân rộng phục vụ cho ngành, địa phương mình hoặc xây dựng dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Sở, Ban, ngành, địa phương có kế hoạch và chỉ đạo các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN thuộc ngành, địa phương mình quản lý, ứng dụng, phát triển nhân rộng mô hình, kết quả nhiệm vụ KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và các ngành, địa phương có liên quan
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
a) Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN đã được giao.
b) Quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Nhà nước.
c) Giao nộp đầy đủ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa học và Công nghệ .
d) Nộp đầy đủ kinh phí thu hồi theo qui định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
b) Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học, đề nghị đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các tổ chức và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nghiên cứu khoa học (hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ KH&CN) và đề xuất các biện pháp xử lý.
3. Sở, Ban, ngành chủ quản và UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN do các cơ quan thuộc ngành, địa phương mình thực hiện.
b) Đôn đốc việc giao nộp kinh phí thu hồi đối với các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN thuộc cấp mình quản lý.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố
a) Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí khoa học và công nghệ và kiểm tra, thanh, quyết toán kinh phí đã cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan tài chính cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố vận dụng Quy định này để xây dựng và ban hành quy định về việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Sở Khoa học và Công nghệ vận dụng Quy định này để quản lý các nội dung chưa được quy định tại các văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý các chương trình KH&CN cấp nhà nước có nhiệm vụ KH&CN được triển khai trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung phối hợp./.
QUY TRÌNH LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM VÀ HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT THUYẾT MINH NHIỆM VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012)
1. Thư ký đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
Đối với nhiệm vụ thuộc diện tuyển chọn, thư ký đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, xét duyệt.
3. Hội đồng thảo luận để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các hồ sơ.
3.1. Các thành viên hội đồng trình bày ý kiến nhận xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét duyệt.
3.2. Thư ký đọc ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
3.3. Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ
3.4. Sau khi trao đổi các thành viên hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm tại các biểu mẫu quy định.
4. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu.
4.1. Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng, trong đó bầu một trưởng ban, thư ký của hội đồng là một thành viên của ban kiểm phiếu.
4.2. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên mẫu phiếu.
4.3. Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu.
5. Chủ tịch hội đồng thông qua kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
6. Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương ứng, hoặc các yêu cầu khoa học phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.
7. Hội đồng xây dựng biên bản làm việc gửi Sở Khoa học và Công nghệ./.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM/ XÉT DUYỆT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THUỘC CÁC LĨNH VỰC KHOA HỌC: TỰ NHIÊN, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ, NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP, Y DƯỢC (GỌI TẮT LÀ ĐỀ TÀI TNCN)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012)
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
|
|
||
I. Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài TNCN 1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có). |
5 |
|
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về sự cần thiết thực hiện đề tài TNCN 2. Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu 3. Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài tự nhiên công nghệ. |
10 |
|
III. Nội dung nghiên cứu đề tài TNCN 4. Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài TNCN để đạt được mục tiêu đề ra 5. Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài tự nhiên công nghệ. |
15 |
|
IV. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài TNCN 6. Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước và hợp tác quốc tế để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài TNCN 7. Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài TNCN 8. Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài TNCN; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu 9. Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề tài TNCN |
15 |
|
V. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 10. Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu 11. Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra 12. Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng |
15 |
|
VI. Sản phẩm KH&CN của đề tài TNCN 13. Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài TNCN so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra 14. Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài TNCN 15. Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ KH&CN của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài 16. Tính khả thi của sản phẩm dự kiến đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; của công trình dự kiến công bố trong nước và nước ngoài và của việc đào tạo trên đại học thông qua việc thực hiện đề tài TNCN |
15 |
|
VII. Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài TNCN và tác động của các kết quả nghiên cứu 17. Khả năng về thị trường của sản phẩm, công nghệ tạo ra (dự báo nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh về giá thành, chất lượng, ... so với sản phẩm, công nghệ cùng loại) 18. Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng 19. Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu |
15 |
|
VIII. Năng lực của cá nhân, tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài đề tài TNCN 20. Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể) 21. Chủ trì hoặc tham gia chính các dự án thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ) 22. Có bài báo được đăng trên tạp chí khoa học và công nghệ chuyên ngành 23. Năng lực của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài TNCN |
10 |
|
Tổng số |
100 |
|
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ XÉT DUYỆT TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012)
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
I. Giá trị công nghệ của dự án 1. Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ là xuất xứ 2. Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu bảo vệ môi trường,….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước 3. Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường,…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước 4. Tính hợp lý của quy mô dự án |
20 |
II. Tính khả thi của phương án triển khai dự án 5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện 6. Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp 7. Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính 8. Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn,…) |
20 |
III. Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án 9. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra 10. Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án 11. Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án 12. Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ,…) |
20 |
IV. Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc 13. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án; 14. Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án 15. Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng,…) 16. Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp KH&CN |
20 |
V. Năng lực thực hiện dự án 17. Năng lực, uy tín về nghiên cứu KH&CN và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án 18. Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia) 19. Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực,…) 20. Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án |
20 |
Tổng cộng |
100 |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM/ XÉT DUYỆT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN (GỌI TẮT LÀ ĐỀ TÀI XHNV)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012)
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
I. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài XHNV 1. Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có). |
5 |
II. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về sự cần thiết thực hiện đề tài XHNV 2. Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công/hạn chế của các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. 3. Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài. |
15 |
III. Xác định nội dung nghiên cứu của đề tài XHNV 4. Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. |
15 |
IV. Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài XHNV 5. Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài (điều tra/khảo sát thực tế trong nước và ngoài nước; hội thảo khoa học; thu thập và xử lý tài liệu, số liệu...) và kế hoạch thực hiện đề tài. 6. Tính hợp lý, khả thi của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài. 7. Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài. |
15 |
V. Tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu |
15 |
8. Cách tiếp cận rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu của đề tài. 9. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài. |
|
VI. Sản phẩm, lợi ích của đề tài XHNV và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu 10. Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và các nội dung nghiên cứu của đề tài. 11. Lợi ích của đề tài - Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật; có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới): - Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài. Cụ thể: + Dự kiến có các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước. + Dự kiến có đóng góp cho đào tạo trên đại học 12. Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài. |
25 |
VII. Năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài XHNV 13. Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (trong 5 năm gần đây) - Có các công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành). - Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể) - Chủ trì các đề tài cấp tỉnh, hoặc cấp tương đương đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên. 14. Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (trong 5 năm gần đây) - Có công trình nghiên cứu được công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành) - Có kết quả được ứng dụng trong việc xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể). 15. Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (chức năng nhiệm vụ liên quan, lực lượng cán bộ khoa học, thành tích nghiên cứu liên quan, cơ sở vật chất). 16. Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (uy tín khoa học trong lĩnh vực liên quan). |
10 |
Tổng cộng: |
100 |
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư tập trung một đầu mối ở mỗi cấp hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 05/11/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2005/QĐ-UBND Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư pháp Ninh Bình Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp đăng ký, quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định Đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong cung ứng và sử dụng dịch vụ Bưu chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 01/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và Quyết định 08/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân loại và phân cấp quản lý các đơn vị dự toán cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán và quản lý đấu thầu trong hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp lương cán bộ chuyên trách hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Biệt điện Trần Lệ Xuân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và cộng tác viên thú y do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư – xây dựng cơ bản năm 2010 do Tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về việc vận dụng tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xét tặng danh hiệu “Người tốt, việc tốt” trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi mục III, Nghị quyết về các chuyên đề do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII ngày 14/12/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tài chính cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về đặt tên đường ở thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc đợt 1 năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND đổi tên Phòng Công thương thành Phòng Kinh tế và Hạ tầng Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về Đề án đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trình độ sau đại học tại các cơ sở nước ngoài giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 72/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, khu phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 21/2010/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư thực hiện các dự án, chính sách thuộc chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tặng quà đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, kèm theo Quyết định 110/2005/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức, hoạt động của ấp, khu phố và công tác bầu cử Trưởng ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND xếp loại đường tỉnh để xác định cước vận tải đường bộ Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/05/2014
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/11/2007 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 48/2005/QĐ-UBND và Quyết định 45/2006/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 48/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 07-CTr/TU của Tỉnh ủy Tiền Giang về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (giai đoạn 2007 - 2010) do UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 07/06/2008
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Bản quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bình Phước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong việc cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/08/2007 | Cập nhật: 05/10/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 21/10/2009
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua cầu Sở Thượng, huyện Hồng Ngự do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2003/QĐ-UB về việc thành lập Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ Đô - Thu hút sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 9 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND Quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục lực lượng chuyên trách quản lý đê điều Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 04/09/2015
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012