Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 42/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 29/06/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2007/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 29 tháng 6 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước vê hoạt động đối ngoại ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 79/TTr-SNgV ngày 15/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại tại tỉnh. Quy chế gồm 4 chương và 17 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 42/2007/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Quy chế này quy định việc thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Hoạt động đối ngoại trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với. nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, giáo đục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý các Đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài (Đoàn ra) và đón tiếp các Đoàn nước ngoài, Đoàn quốc tế đến tỉnh (Đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế .
4. Tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế.
5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến lãnh thổ, lãnh hải; giải quyết các vấn đề có liên quan dấn nước ngoài và người nước ngoài.
7. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó cỏ việc tiếp nhận các dự án nước ngoài tài trợ.
8. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đổi ngoại.
9. Quản lý các tổ chức, cả nhân người nước ngoài ở tỉnh.
10. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chế của tỉnh ủy, sự quản lý và điều hành thống nhất của UBND tỉnh về công tác đối ngoại của địa phương, sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là các cơ quan thuộc tỉnh) nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đôi ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin có liên quan đến hoạt động đối ngoại ở tỉnh.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
4. Hoạt động đổi ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
THẨM QUYỂN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền và thủ tục quyết định về hoạt động đối ngoại.
1 . Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo và xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của UBND tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm tỉnh theo lời mời của UBND tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên;
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 1, điều 3, Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của UBND tỉnh theo quy định.tại khoản 4, điều 16, Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của ủy ban thường vụ Quốc hội số 33/2007/PL-UBTVQHL11 ngày 20/4/2007;
e) Việc Chủ tịch UBND tỉnh nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài;
f) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh tự quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh gồm:
a) Cử hoặc cho phép cán bộ đi công tác nước ngoài theo quy định tại điều 7 Quy định về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu ban hành kèm Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh;
b) Việc mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống;
c) Việc tồ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của UBND tỉnh theo quy định tại khoản 2, điều 3 , Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại điều 1 5, khoản 1, 2, 3 điều 16, Pháp lệnh ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của ủy ban thường vụ Quốc hội số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007;
e) Việc tiếp nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính Phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan;
f) Việc tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước.
3 . Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định các việc nêu tại điểm b, c, d, e, f khoản 2, điều 4 cho Thủ trưởng các cơ quan thuộc tỉnh. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản ủy quyền được gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
4. Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm về các trường hợp cho phép cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên đi công tác nước ngoài theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh tại điều 8 Quy định về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu ban hành kèm Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của UBND tỉnh.
5. Chủ tịch UBND tỉnh chủ động quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và cần xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan khác trong các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: tôn giáo, dân tộc, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại.
1. Trước ngày 15/10 hàng năm, các cơ quan thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của mình cho năm sau và gửi về Sở Ngoại vụ tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Nội đung kế hoạch hoạt động căn cứ theo khoản 2 và khoản 4, điều 4 chìa quy chế này.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho năm sau trình UBND tỉnh trước ngày 30/10 hàng năm. Nội đung dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh căn cứ theo khoản 1, điều 4 của quy chế này. Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ tham mưu và đề xuất UBND tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan. UBND tỉnh gửi dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho Bộ Ngoại giao trước ngày 5/11 hàng năm để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh chủ động quyết định thực hiện các hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền. Đối với những hoạt động đối ngoại tại khoản 1 , điều 4 của quy chế này, Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt.
Thủ trưởng các cơ quan thuộc tỉnh chủ động triển khai thực hiện kế hoạch và chương trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp có vướng mắc, vấn đề nhạy cảm và phức tạp phát sinh phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Riêng dối với các đoàn ra, đoàn vào tại khoản 1, điều 4 của quy chế này, 02 tuần trước khi thực hiện, Chủ tịch UBND tỉnh thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch cụ thể để Bộ cho ý kiến trước khi triển khai.
THỤC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài.
1. Giao Sở Ngoại vụ làm đầu mối trong việc tổ chức và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tỉnh đi nước ngoài. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tỉnh đi nước ngoài;
b) Lập kế hoạch, chương trình và hướng dẫn các đoàn của tỉnh đi công tác nước ngoài;
c) Liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian đoàn đi công tác ở nước ngoài; kịp thời phối hợp với các cơ quan của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan của tỉnh xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài.
d) Trường hợp đoàn ra tại khoản 1 , điều 4 của quy chế này, Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao 02 tuần trước khi thực hiện.
2. Quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ra nước ngoài phải được gửi về Số Ngoại vụ, Công an tỉnh để thực hiện công tác quản lý đối với đoàn đi công tác nước ngoài.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự mà mình cử hoặc cho phép ra nước ngoài, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý hộ chiếu của các đối tượng trên ngay sau khi họ về nước, đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn quốc tế đến thăm địa phương.
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể và phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh.
2. Chủ động triển khai các kế hoạch đón tiếp, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.
3 . Trường hợp đoàn vào tại khoản 1 , điều 4 của quy chế này, Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao chậm nhất là 02 tuần trước khi thực hiện.
Điều 9. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh, phối hợp với ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (thuộc Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng các chính sách về công tác này, trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại tỉnh.
Điều 10. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Sở Ngoại vụ và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn họ tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và của tỉnh có liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư. . . tại tỉnh; xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến cá nhân và tổ chức nước ngoài tại tỉnh.
Điều 11. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.
1. Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và các khu vực tác động trên địa phương và các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên Chủ tịch UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thuộc tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, Chỉ thị số 03/2001/CT.UB ngày 12/02/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trao đổi, phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan của tỉnh trong việc đón tiếp và quản lý các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh.
Điều 12. Hoạt động kinh tế đối ngoại.
1 Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Ngoại vụ, các thành viên Ban Chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn dược giao:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Có trách nhiệm nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước có tác động đến tỉnh; chịu trách nhiệm lựa chọn các đối tác nước ngoài; trực tiếp tham gia công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm liên hệ Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan đề nghị giúp tham tra các đối tác nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì và phối hợp với các cơ quan thuộc tỉnh tham mưu UBND tỉnh quyết định về việc tố chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại khoản 2 điều 4 của Quy chế này.
2. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì và phối hợp với các cơ quan thuộc tỉnh tham mưu UBND tỉnh trong công tác quan hệ, vận động, tiếp nhận các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định tại khoản 2 điều 4 của Quy chế này.
3 . Đối với những vấn đề phát sinh liên quan đến chính trị đối ngoại, các cơ quan thuộc tinh báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ để UBND tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và Ban Đối ngoại Trung ương Đảng.
Điều 14. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Sở Ngoại vụ xây dựng chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại cho CBCC, viên chức của tỉnh.
Điều 15. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại.
1. Định kỳ 06 tháng, hàng năm, hoặc đột xuất và mỗi khi kết thúc một hoạt động đối ngoại, các cơ quan thuộc tỉnh gửi báo cáo cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện hoạt động dối ngoại.
Thời hạn gửi báo cáo 06 tháng đầu năm chậm nhất trước ngày 15/05 và báo cáo năm chậm nhất trước ngày 15/11.
2. Giao trách nhiệm cho Sở Ngoại vụ tống hợp tình hình hoạt động đối ngoại của tỉnh trình UBND tỉnh gửi Bộ Ngoại giao theo quy định của Chính phủ. Thời hạn trình báo cáo 06 tháng chậm nhất trước ngày 25/05, báo cáo năm chậm nhất trước ngày 25/11.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc tỉnh.
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc tỉnh triển khai thực hiện quy chế này.
2. Các cơ quan thuộc tỉnh trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và CBCC xây dựng và thực hiện có hiệu quả kể hoạch, chương trình đối ngoại của cơ quan mình.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng.mắc, khó khăn, các cơ quan thuộc tỉnh phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ./.
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND giao chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại tỉnh Lạng Sơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 quy định chế độ đối với cán bộ, công chức hợp đồng dự nguồn ngoài chỉ tiêu biên chế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ phụ cấp kế toán trưởng, kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về giá đất chuyên dùng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để xác định giá sàn đấu giá khi giao đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Định mức dự toán công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định chế độ cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về quy định thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về chuyển việc thu phí sang bán vé dịch vụ tham quan tại điểm du lịch Cát Cát - huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới tham gia lưu thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 4 và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Chương II, Điều 6, Điều 7 Chương III và Điều 8 Chương IV của Quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-UBND do UBND Tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/08/2009
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 28/2005/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Báo cáo viên pháp luật Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư và Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình nâng cấp, mở rộng đường ĐT750 đoạn từ ngã 3 cầu Đúc đến ngã 3 Làng 5, thị trấn Dầu Tiếng huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, dài 3.099,5m Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND đính chính mức giá đất tại một số đường, phố trong các bảng phụ lục kèm theo Quyết định 242/2006/QĐ-UBND về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương do Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ cùng ban hành Ban hành: 22/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 01/02/2005 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam Ban hành: 21/08/2001 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài Ban hành: 26/04/2001 | Cập nhật: 22/12/2009
Chỉ thị 10/2000/CT-TTg về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại Ban hành: 26/04/2000 | Cập nhật: 05/12/2009