Quyết định 2130/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 2130/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Hà Sỹ Đồng |
Ngày ban hành: | 04/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2130/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 04 tháng 08 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 123/TTr-VPĐP ngày 26/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI; THẨM TRA HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, THỊ XÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2130/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xét công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1. Việc xét, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải được thực hiện thường xuyên, liên tục hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo quy định và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các xã, huyện sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thì tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và tiến hành xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Điều kiện công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế hoạch thực hiện.
b) Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.
c) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
1. Huyện được thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch thực hiện.
b) Có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
c) Có 100% tiêu chí huyện nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.
d) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
2. Thị xã được thẩm tra hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch thực hiện.
b) Có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
c) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
1. Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn xã để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên cơ sở quy định tại Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
2. Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn cấp huyện để xét, thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 6. Đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã đăng ký công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trước ngày 10 tháng 10 của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện đối với xã đã đạt chuẩn 14 tiêu chí trở lên tính đến thời điểm đăng ký và có đủ điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá. Trường hợp xã chưa đăng ký công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo thời gian quy định trên, nếu thấy đủ điều kiện thì được đăng ký công nhận bổ sung trước ngày 15 tháng 6 của năm đánh giá.
2. UBND xã gửi UBND cấp huyện văn bản đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới (01 bản, theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đăng ký của UBND xã), UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới; nêu rõ lý do đối với xã chưa được đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4. UBND cấp huyện báo cáo danh sách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm đến UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
Điều 7. Công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Trình tự, thủ tục công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, gồm các bước:
1. UBND xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới, đề nghị UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra.
2. UBND cấp huyện tổ chức thẩm tra, đề nghị UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. UBND tỉnh tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 8. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức tự đánh giá:
UBND xã thành lập Đoàn đánh giá (gồm các thành viên là đại diện Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển thôn) để đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí; Đoàn đánh giá xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí, báo cáo UBND xã.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND xã gửi báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã để lấy ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã.
b) Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã được thông báo, công bố công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn, bản (sau đây gọi chung là thôn) và trên hệ thống truyền thanh của xã trong thời gian 20 ngày để lấy ý kiến tham gia của nhân dân.
c) UBND xã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã sau khi nhận được ý kiến tham gia (bằng văn bản) của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trên địa bàn xã.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển thôn) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND cấp huyện;
b) UBND xã nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới để UBND cấp huyện thẩm tra, gồm:
- Tờ trình của UBND xã về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội của xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã (bản chính, theo Mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển thôn) đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 13 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính);
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã;
- Các văn bản, tài liệu chứng minh đạt các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc trách nhiệm cấp xã (theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này).
e) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện. Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã.
Điều 9. Tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức thẩm tra:
a) UBND cấp huyện thành lập Đoàn thẩm tra (gồm đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện và các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã: Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã, báo cáo UBND cấp huyện;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND xã). UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã; nêu rõ lý do xã chưa được đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND cấp huyện tổng hợp danh sách các xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và công bố ít nhất 03 lần trên các phương tiện phát thanh, truyền hình (nếu có) và trang thông tin điện tử của huyện để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn huyện.
b) UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã để lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện để hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí cho từng xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội tiến hành lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND cấp huyện tổ chức họp (gồm thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện và đại diện lãnh đạo các xã trên địa bàn huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã đã đủ điều kiện: hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của xã được chọn khảo sát, lấy ý kiến) hài lòng, trình UBND cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới đến Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh để tổ chức thẩm định, gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị thẩm định, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 05 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này):
- Báo cáo về việc thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã theo Mẫu số 17 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này):
- Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện tham gia vào kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính, theo Mẫu số 20 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện) đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện về kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính);
- Các văn bản đánh giá, thẩm tra các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới thuộc trách nhiệm cấp huyện (bản chính, theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này).
(Kèm theo hồ sơ UBND xã nộp để thẩm tra được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Quy định này).
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
Điều 10. Tổ chức thẩm định, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Tổ chức thẩm định:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn thẩm định (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: lãnh đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm định thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã thuộc các huyện trên địa bàn tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã của từng huyện (trên cơ sở thẩm định thực tế, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có văn bản đánh giá, xác nhận mức độ đạt các tiêu chí được giao phụ trách), báo cáo UBND tỉnh.
h) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét, công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND cấp huyện), UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp huyện, xã về kết quả thẩm định mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới của từng xã trên địa bàn từng huyện; nêu rõ lý do xã chưa được xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Tổ chức xét, công nhận:
a) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (gọi tắt Hội đồng thẩm định) gồm đại diện lãnh đạo một số Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;
b) Hội đồng thẩm định tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng có mặt); Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các thành viên Hội đồng thẩm định dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo đề xuất của cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
3. Công bố:
a) Chủ tịch UBND tỉnh công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của tỉnh.
b) Thời hạn tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới không quá 60 ngày, kể từ ngày quyết định công nhận. Việc tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới do UBND cấp huyện thực hiện đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, không phô trương.
Điều 11. Đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
1. UBND huyện, thị xã đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước ngày 15 tháng 10 của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND tỉnh chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện đối với huyện, thị xã đã có 70% số xã đạt chuẩn, 30% số xã còn lại phải đạt chuẩn từ 14 tiêu chí trở lên (riêng đối với huyện, còn phải đạt ít nhất 06 tiêu chí huyện nông thôn mới tính đến thời điểm đăng ký và có đủ Điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá).
2. UBND huyện, thị xã nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện văn bản đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (01 bản theo Mẫu số 02 đối với huyện: Mẫu số 03 đối với thị xã tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này) đến UBND tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đăng ký của UBND huyện, thị xã). UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND huyện, thị xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; nêu rõ lý do đối với huyện, thị xã chưa được đưa vào kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Điều 12. Thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
Trình tự, thủ tục thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, gồm các bước:
1. UBND huyện tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới; UBND thị xã tổ chức tự đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới.
2. UBND tỉnh tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1. Tổ chức tự đánh giá:
UBND huyện, thị xã thành lập Đoàn đánh giá (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện/Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã và đại diện lãnh đạo các phòng, ban liên quan phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để đánh giá thực tế mức độ đạt từng tiêu chí (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã); Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện/Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã), báo cáo UBND huyện, thị xã.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND huyện, thị xã gửi báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) để lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện để hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã);
b) Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã;
c) UBND huyện, thị xã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) sau khi nhận được ý kiến tham gia (bằng văn bản) của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND các xã và nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND huyện, thị xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện và đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện, thị xã) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND tỉnh;
b) Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, UBND huyện, thị xã nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để thẩm tra (01 bộ hồ sơ), gồm:
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Tổng hợp danh sách các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện, thị xã (bản chính, theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới theo Mẫu số 09 (đối với huyện), Mẫu số 10 (đối với thị xã) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới của thị xã (bản chính, theo Mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện, thị xã) đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thị xã (bản chính);
- Hình ảnh minh họa kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã.
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
1. Tổ chức thẩm tra:
a) UBND tỉnh thành lập Đoàn thẩm tra (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh và đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm tra thực tế mức độ đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) của từng huyện, thị xã; Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) của từng huyện, thị xã; báo cáo UBND tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của UBND huyện, thị xã), UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND huyện, thị xã về kết quả thẩm tra hồ sơ của từng huyện, thị xã; nêu rõ lý do huyện chưa được đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã chưa được đề nghị xét, công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND tỉnh tổng hợp danh sách các huyện đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và công bố ít nhất 03 lần trên các phương tiện phát thanh, truyền hình và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn tỉnh;
b) UBND tỉnh gửi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ của từng huyện, thị xã để lấy ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh để hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tiến hành lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn huyện, thị xã đối với việc đề nghị công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND tỉnh tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cho từng huyện, thị xã; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của huyện, thị xã được chọn khảo sát, lấy ý kiến) hài lòng, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) UBND tỉnh nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới để thẩm định, gồm:
- Tờ trình của UBND tỉnh đề nghị thẩm định, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện, thị xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới theo Mẫu số 18 đối với huyện, Mẫu số 19 đối với thị xã tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện, thị xã (bản chính, theo Mẫu số 21 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 16 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Ý kiến đồng ý công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bằng văn bản) của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện trên địa bàn tỉnh; văn bản đánh giá mức độ đạt tiêu chí của các Sở, ban, ngành được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới;
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc tỉnh về kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đối với việc công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính).
(Kèm theo hồ sơ UBND huyện, thị xã nộp để thẩm tra được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Quy định này).
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương).
Điều 15. Khen thưởng, kinh phí
1. Hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua khen thưởng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
2. Kinh phí thực hiện thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để xem xét, công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bao gồm: họp, kiểm tra, đánh giá thực địa, khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân,...) được trích từ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh.
1. Trách nhiệm của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện thủ tục thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; tham mưu giúp UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phụ trách tiêu chí nông thôn mới, phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị, địa phương theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã:
Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện. Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện thủ tục thẩm tra, tham mưu giúp UBND cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định xã đạt chuẩn nông thôn mới; tham mưu giúp UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá, trình UBND tỉnh thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện quy trình lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện và cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh đẩy mạnh chỉ đạo các tổ chức cấp dưới tích cực tham gia phản biện, góp ý kết quả xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kiến nghị với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để nghiên cứu, xem xét đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế./.
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 05/11/2020
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 06 thủ tục hành chính mới và 12 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 25/02/2020
Quyết định 325/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giải quyết theo phương án “5 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 20/05/2019
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Thủy sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/03/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Văn hoá cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hoá và Thể thao tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 325/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016 Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 về mở rộng Cụm công nghiệp Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 2540/QĐ-TTg năm 2016 về Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 04/01/2017
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Cụm công nghiệp Gia Vân, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính; Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 29/02/2016
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2015 Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Hòa Bình, thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai Ban hành: 22/03/2013 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ Dự án Nâng cấp đô thị (gói thầu số CP7-2, dự án thành phần số 5) do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định về trao đổi và hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam - Rwanda Ban hành: 04/05/2009 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2006 quy định chế độ cập nhật, vận hành Hệ thống thông tin Tổng hợp Kinh tế - Xã hội phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 558/QĐ-TTg năm 1998 về việc công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại II Ban hành: 04/07/1998 | Cập nhật: 07/04/2007
Quyết định 325/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/02/2021 | Cập nhật: 27/02/2021