Quyết định 325/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang năm 2020
Số hiệu: 325/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Phạm Vũ Hồng
Ngày ban hành: 11/02/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 325/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIỒNG RIỀNG NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 18/12/2019 của HĐND huyện Giồng Riềng về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 24/TTr-SKHĐT ngày 30/01/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Giồng Riềng năm 2020 với các nội dung sau:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) đạt 11.694 tỷ đồng, tăng 8,13% so năm 2019. Trong đó:

- Ngành nông - lâm - thủy sản đạt 8.397 tỷ đồng, tăng 7,41%.

- Ngành công nghiệp đạt 1.213 tỷ đồng, tăng 11%.

- Ngành xây dựng đạt 2.083 tỷ đồng, tăng 9,47%.

2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 9.984 tỷ đồng, tăng 11%. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống 2.093 tỷ đồng, tăng 9%.

3. Diện tích gieo trồng lúa cả năm là 115.700 ha, sản lượng lúa 720.800 tấn. Diện tích rau, đậu các loại 4.512 ha trở lên.

4. Sáp nhập, nâng cao chất lượng hoạt động các tổ hợp tác để thành lập hợp tác xã có quy mô lớn ở những nơi có điều kiện, trong năm phát triển mới từ 05 hợp tác xã nông nghiệp trở lên.

5. Sản lượng khai thác thủy sản tự nhiên 5.500 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản 7.016 ha, sản lượng 40.239 tấn.

6. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 115,1 tỷ đồng, tăng 38,67% so kế hoạch giao năm 2019 (trong đó: Chỉ tiêu tỉnh giao là 95,1 tỷ đồng; thu đấu giá thuê quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện là 20 tỷ đồng).

7. Tổng chi ngân sách nhà nước 702,9 tỷ đồng, tăng 5,51% so kế hoạch giao năm 2019 (trong đó: chi ngân sách huyện 594,954 tỷ đồng, tăng 5,99%; chi ngân sách xã 107,946 tỷ đồng, tăng 2,99% so kế hoạch giao năm 2019).

8. Triển khai thực hiện xây dựng giao thông nông thôn (cầu, đường trục chính, ngõ xóm) đạt 100% chỉ tiêu tỉnh phân bổ, trong đó: xây dựng mới tuyến trục chính bằng bê tông cốt thép dài 20.000 mét, đầu tư mở rộng tuyến trục chính bằng bê tông cốt thép dài 10.000 mét; xây dựng mới tuyến ngõ, xóm bằng bê tông xi măng dài 25.000 mét.

9. Phấn đấu 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (Thạnh Hưng và Long Thạnh); huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

10. Tổ chức tư vấn việc làm cho 3.000 người; giải quyết việc làm 5.100 lao động; xuất khẩu 19 lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% trở lên.

11. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%.

12. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên không quá 9,0‰.

13. Phấn đấu 100% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng vaccine các loại; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 8,5%; giữ vững 19 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

14. Có 94% hộ gia đình, 95% ấp, khu phố, 96% cơ quan, đơn vị cấp huyện, đơn vị xã, thị trấn và trường học đạt danh hiệu văn hóa; 14 xã đạt xã văn hóa nông thôn mới; giữ vững thị trấn Giồng Riềng đạt văn minh đô thị.

15. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi vào mầm non đạt từ 99% trở lên; học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99%; công nhận mới 03 trường đạt chuẩn quốc gia và giữ vững các trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích.

16. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đảm bảo đạt tỷ lệ từ 90%; trong đó, 100% học sinh tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 3,76% và tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 2,32% trở lên.

17. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,23% trở lên (kể cả hộ chia hơi).

18. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh 100%, tỷ lệ nước sạch 65% trở lên.

19. Công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao.

20. Phấn đấu các loại tội phạm và tệ nạn xã hội không tăng so cùng kỳ năm 2019; tỷ lệ phá án 75%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng từ 90% trở lên.

21. Số vụ tai nạn giao thông, số người chết và bị thương không tăng so năm 2019.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Lĩnh vực kinh tế

- Thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện gắn với xây dựng nông thôn mới. Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao giá trị sản phẩm và lợi nhuận. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư. Vận động nhân dân đầu tư mua sắm cơ giới hóa, sử dụng điện vào phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi tập trung chất lượng cao các loại gia súc, gia cầm. Mở rộng quy mô các vùng nuôi trồng thủy sản các loại...

- Tập trung củng cố và nâng lên chất lượng các tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có đi vào hoạt động ngày càng hiệu quả đúng theo Luật Hợp tác xã, phấn đấu đến cuối năm có từ 20 hợp tác xã đạt loại giỏi; nạo vét, duy tu, sửa chữa công trình phục vụ phòng, chống lũ, khô hạn xâm nhập; xây dựng, duy tu cống đập, bờ bao, trạm bơm để chủ động bơm tát.

- Tổ chức công bố, công khai và thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 nhằm tạo căn cứ pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, khai thác sử dụng tiềm năng đất đai, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; quản lý đất đai chặt chẽ, không để xây dựng trái phép trên đất chưa chuyển mục đích sử dụng.

- Khuyến khích xã hội hóa tham gia vào việc cung cấp nước sạch ở nông thôn; tổ chức thu gom, xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt và chất thải trong chăn nuôi, giữ gìn cảnh quang nông thôn xanh, sạch, đẹp.

- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp; tổ chức đối thoại và quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được tiếp cận các chính sách khuyến công, vay vốn để đổi mới công nghệ, duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, hiệu quả hoạt động, hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường; vận động nhân dân đầu tư cơ giới hóa, sử dụng điện vào bảo quản và chế biến nông sản. Phấn đấu xây dựng thị trấn Giồng Riềng đạt đô thị loại 4.

- Huy động tốt các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình được phê duyệt. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; hướng dẫn xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và hình thức sở hữu công trình. Hoàn thành các thủ tục để đơn vị đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm của huyện.

- Đẩy mạnh hoạt động thương mại - dịch vụ nông thôn, vận động nhân dân sản xuất nâng cao chất lượng các sản phẩm chủ lực của huyện. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thưong mại, sản xuất hàng giả...

-Thực hiện tốt thu ngân sách, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các chính sách thuế có liên quan đến sản xuất - kinh doanh. Quản lý chi chặt chẽ, chi đúng nguyên tắc, chế độ gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngăn chặn gian lận thuế, gian lận thưong mại, chống thất thu ngân sách.

- Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển trên địa bàn huyện.

- Tập trung tổ chức thực hiện nâng các tiêu chí bị rớt lên để đạt chuẩn; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; phấn đấu xây dựng xã Thạnh Hưng, Long Thạnh đạt nông thôn mới nâng cao theo lộ trình của tỉnh; huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.

2. Về văn hóa - xã hội

- Thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; rà soát quy hoạch mạng lưới trường, kết hợp với việc sáp nhập trường, tăng quy mô lớp và tinh giản biên chế. Xây dựng trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia, trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục.

- Tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống kiểm soát dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn. Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tăng cường kiểm tra, thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân. Tăng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình đến năm 2020; giữ vững 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt 10 tiêu chí quốc gia. Thực hiện tốt chính sách pháp luật về dân số, duy trì mức sinh hợp lý, đảm bảo cân bằng giới tính khi sinh.

- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn; tổ chức kỷ niệm 60 năm ngày hy sinh của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Mai Thị Nương. Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Xã, thị trấn 5 có”, “Ấp, khu phố 5 có” gắn với phát động phong trào thi đua trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 - 2020; phong trào “Chống rác thải nhựa”, “Không khói thuốc lá nơi công sở”, chấn chỉnh, tháo dỡ, xóa bỏ quảng cáo rao vặt không đúng quy định trên địa bàn huyện. Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Duy trì thực hiện và đạt kế hoạch “Đoạn đường đẹp”, “Thắp sáng đường quê”.

- Tăng cường bằng nhiều biện pháp có hiệu quả trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên giải quyết vốn vay từ nguồn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, vốn hỗ trợ hộ nghèo. Thực hiện tốt tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động và giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chính sách người có công, hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị thiệt hại do thiên tai. Vận động các nguồn quỹ để triển khai xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đồng đội, nhà đại đoàn kết... và vận động hiến máu tình nguyện đạt chỉ tiêu trên giao.

- Tiếp tục tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc, tôn giáo đoàn kết, sống “Tốt đời, đẹp đạo”, tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ gìn an ninh trật tự địa phương. Thực hiện tốt các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với kiểm tra việc thực hiện các chính sách này.

3. Về quốc phòng - an ninh

- Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng trong hệ thống chính trị, lực lượng vũ trang và nhân dân. Tổ chức huấn luyện và diễn tập nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu trong mọi tình huống. Đăng ký quản lý đúng biên chế, làm tốt công tác nắm nguồn và gọi thanh niên nhập ngũ đều đạt chỉ tiêu trên giao. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, tổ chức huấn luyện lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, huấn luyện dân quân tự vệ, giao nguồn về trên tập huấn, huấn luyện, diễn tập chiến đấu phòng thủ các xã đạt 100% chỉ tiêu.

- Tập trung củng cố, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, bảo đảm ổn định an ninh chính trị trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa xã hội; tập trung tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên. Tăng cường kiểm tra, rà soát điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng công an xã, thị trấn và các tổ chức ở cơ sở.

4. Về xây dựng chính quyền

- Tập trung củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền từ huyện đến xã, thị trấn theo hướng ổn định, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hành gây nhũng nhiễu, phiền hà đến nhân dân.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung nâng lên chất lượng hiệu quả hoạt động cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông” ở xã, thị trấn và một số ngành huyện trên một số lĩnh vực.

Điều 2. Giao Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng chủ trphối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên địa bàn huyện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Giồng Riềng, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy Giồng Riềng;
- UBND huyện Giồng Riềng;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, btkien. (
01b)

CHỦ TỊCH




Phạm Vũ Hồng

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.