Quyết định 20/2019/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 20/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Đặng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 19/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2019/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 04 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG VỤ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Quyết định 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 101/BC-SNV ngày 28/3/2019 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 142/BC-STP ngày 27/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2019 và thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 24/10/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG VỤ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc thực hiện văn hóa công vụ; tinh thần, thái độ làm việc; chuẩn mực về đạo đức, lối sống, giao tiếp ứng xử; trang phục, lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; quy định bài trí công sở và xây dựng môi trường làm việc văn minh tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức sau đây trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh áp dụng các nội dung của Quy chế này để xây dựng, ban hành các quy định về văn hóa công vụ phù hợp với đặc thù hoạt động của cơ quan, đơn vị:
a) Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, của HĐND, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Cơ quan của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, Văn hóa công vụ được hiểu: Là một hệ thống các giá trị tinh thần và vật chất gồm trang phục, lễ phục, văn hóa giao tiếp, ứng xử, thái độ, trách nhiệm, chất lượng làm việc; bài trí công sở và xây dựng môi trường công sở,... được hình thành trong quá trình xây dựng, phát triển công vụ, có khả năng lưu truyền, ảnh hưởng tâm lý, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức và được họ thừa nhận, tuân thủ, phát huy trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ trong và ngoài công sở.
Điều 4. Mục đích, nguyên tắc thực hiện văn hóa công vụ
1. Mục đích:
a) Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
b) Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và xã hội.
2. Nguyên tắc:
a) Xây dựng môi trường văn hóa công vụ văn minh, hiện đại gắn với nâng cao đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà nước;
b) Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
c) Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
d) Đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Phù hợp với tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ; đồng thời chú trọng đến đặc thù trong tổ chức, hoạt động của từng loại hình cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
e) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện và gương mẫu chấp hành văn hóa công vụ.
Chương II
TINH THẦN, THÁI ĐỘ LÀM VIỆC; CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Tinh thần, thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc và uy tín cơ quan; tôn trọng và tận tụy phục vụ Nhân dân.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ, cán bộ; công chức, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận của bản thân, bao gồm:
a) Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư duy nhiệm kỳ”;
b) Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không làm việc riêng trong giờ làm việc hành chính.
c) Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân, đại diện tổ chức đúng quy định, quy trình;
d) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín;
đ) Chấp hành nghiêm các quy định về việc phải làm và không được làm khi thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật có liên quan;
e) Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc và các quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Chuẩn mực đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải không ngừng học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành; không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỷ, ganh ghét, đố kỵ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức tuyệt đối không được tham gia vào các tệ nạn xã hội, tệ “tham nhũng vặt”; không được sử dụng đồ uống có cồn trong thời gian làm việc và giờ nghỉ trưa; hút thuốc đúng nơi quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, chấp hành nghiêm Luật An ninh mạng, không sử dụng mạng xã hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ;
4. Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
Điều 7. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với cấp trên
1. Tuân thủ thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng. Tôn trọng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công việc với cấp trên.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó. Khi thực hiện quyết định của cấp trên, nếu thấy có căn cứ trái pháp luật phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định, trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra.
Điều 8. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với cấp dưới
1. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới rõ ràng. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới.
2. Gương mẫu trong lối sống, giao tiếp, ứng xử, chấp hành kỷ cương hành chính và nội quy, các quy chế nội bộ; giữ gìn đoàn kết nội bộ trong cơ quan, đơn vị.
3. Đối xử dân chủ, bình đẳng đối với cấp dưới; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Có phương pháp điều hành phù hợp, phát huy được năng lực, kinh nghiệm, tính sáng tạo của từng cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị. Tạo điều kiện để cấp dưới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập, nâng cao trình độ, phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức. Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Động viên, khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với cán bộ, công chức, viên chức và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 9. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với đồng nghiệp
1. Có thái độ tôn trọng, tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự uy tín của đồng nghiệp.
2. Thẳng thắn phê bình, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái, tiêu cực của đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che khuyết điểm, không bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ; xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh, trong sáng, có lý, có tình; không phản ánh sai sự thật về đồng nghiệp nhằm bôi nhọ danh dự, làm mất uy tín của đồng nghiệp.
Điều 10. Chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức với người dân
1. Tại cơ quan làm việc:
a) Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình. Không được gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân; không nhận tiền, tài sản, lợi ích bất hợp pháp từ phía các cơ quan, doanh nghiệp và người dân dưới mọi hình thức; đấu tranh, ngăn chặn tệ “tham nhũng vặt”.
b) Thái độ tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc của người dân;
c) Thực hiện “4 xin”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; “4 luôn”: Luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ;
d) Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy ra sai sót;
đ) Trường hợp những yêu cầu của người dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn họ đến đúng đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
2. Tại khu dân cư và nơi công cộng:
a) Tại khu dân cư:
Gương mẫu thực hiện, tuyên truyền, vận động gia đình, người thân, người dân tham gia thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và hương ước, quy ước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, việc tang, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức, các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục đích vụ lợi.
b) Tại nơi công cộng:
Gương mẫu chấp hành và vận động người dân thực hiện các nội quy, quy tắc công cộng; không vi phạm các quy định về đạo đức, về thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc.
Không tham gia, xúi giục, kích động hoặc bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người khác.
Điều 11. Ngôn ngữ, thái độ giao tiếp, ứng xử và sử dụng điện thoại
1. Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Thái độ, tác phong phải văn minh, lịch sự.
2. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, chức vụ, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; điều chỉnh âm lượng giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh.
3. Tắt chuông điện thoại di động trong các cuộc họp, hội nghị. Trường hợp cần thiết, việc sử dụng điện thoại di động phải đảm bảo không ảnh hưởng đến cuộc họp, hội nghị.
Chương III
TRANG PHỤC, LỄ PHỤC VÀ THẺ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 12. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải mặc trang phục lịch sự, đầu tóc gọn gàng; đi giày hoặc dép có quai hậu, phù hợp với thời tiết, tính chất công việc. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị mua sắm đồng phục cho cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã phải mặc đồng phục khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Đối với những ngành có quy định riêng về mặc đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
4. Trang phục tại lễ chào cờ đầu tháng: Cán bộ, công chức, viên chức mặc trang phục ngành, đồng phục của cơ quan, đơn vị hoặc nam mặc áo sơ mi màu sáng thắt cravat, quần sẫm màu hoặc comple; nữ mặc áo dài truyền thống hoặc comple, trang phục công sở. Tùy theo thời tiết, các cơ quan, đơn vị có sự điều chỉnh, quy định thống nhất, tạo sự trang nghiêm của buổi lễ.
Điều 13. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, sự kiện trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Nam: Bộ comple nam, áo sơ mi trắng thắt cravat hoặc lễ phục ngành.
2. Nữ: Áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ, lễ phục ngành.
Tùy tình hình thời tiết tại thời điểm tổ chức hoạt động, người chủ trì hoạt động quyết định việc sử dụng lễ phục phù hợp.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc được coi là lễ phục.
Điều 14. Thẻ cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 22/12/2008 của Bộ Nội vụ về việc quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Chương IV
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
MỤC 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 15. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng. Quốc huy phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, họa tiết đã được Hiến pháp quy định.
Điều 16. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở hoặc tòa nhà chính và tại các hội trường, phòng họp khi có những buổi họp long trọng. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài phải tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài.
MỤC 2. BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 17. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được gắn tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan. Cách thể hiện biển tên cơ quan theo quy định tại Thông tư 05/2008/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 18. Phòng làm việc
1. Các cơ quan phải công khai quy định làm việc đối với tổ chức, cá nhân; sơ đồ công sở phải đặt nơi dễ nhìn, thuận lợi phục vụ cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác. Sơ đồ công sở phải thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, phòng tiếp dân, khu vực vệ sinh,...
Trong trường hợp đặc biệt: Khách đến làm việc là người khuyết tật thì cơ quan có người hướng dẫn, giúp đỡ. Khuyến khích các cơ quan sử dụng, tạo đường ưu tiên cho người khuyết tật đến giao dịch.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức; phòng có từ 02 người trở lên phải niêm yết danh sách, chức vụ cán bộ, công chức, viên chức trước cửa phòng làm việc. Tại bàn làm việc phải có biển tên và chức danh của cán bộ, công chức, viên chức.
3. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học, hợp lý, vừa thuận tiện trong công việc, vừa đảm bảo yêu cầu về an toàn cháy, nổ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức phải có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường trong phòng làm việc và trong cơ quan; không lập bàn thờ, thắp hương; không nấu nướng; ăn, uống rượu, bia trong phòng làm việc.
Điều 19. Phòng họp và hội trường
Bố trí treo Quốc kỳ, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ; phông, cỡ chữ và vị trí treo khẩu ngữ, băng rôn; sắp xếp bàn ghế ở trong phòng họp, hội trường đảm bảo hợp lý và theo quy định chung.
Điều 20. Phòng tiếp dân và khu vực để phương tiện giao thông
Cơ quan bố trí phòng tiếp dân theo quy định; bố trí khu vực để phương tiện giao thông và đảm bảo an toàn phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi, đỗ phương tiện giao thông của cá nhân, tổ chức đến giao dịch, làm việc.
Điều 21. Khuôn viên, cây xanh; cầu thang, hành lang, khu vệ sinh
1. Các cơ quan phải thực hiện văn minh, tiết kiệm trong việc bố trí khuôn viên trồng cây xanh. Khi bố trí khuôn viên cây xanh phải quan tâm đến mỹ quan và thuận tiện cho công tác cứu hộ, thoát hiểm, phòng cháy, chữa cháy. Cầu thang, hành lang, sân vườn phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, gọn gàng.
2. Khu vực vệ sinh công cộng phải có biển chỉ dẫn, quy định rõ khu vực của Nam, Nữ riêng, được vệ sinh sạch sẽ, các thiết bị vệ sinh phải đảm bảo luôn hoạt động tốt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này) có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm Quy chế này; kiểm tra, tổ chức đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện, đưa việc thực hiện Quy chế vào tiêu chí đánh giá, phân loại hàng năm đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Tùy theo đặc thù công việc, các cơ quan, đơn vị áp dụng Quy chế này hoặc xây dựng thành quy chế riêng phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành, phù hợp với hoạt động nghề nghiệp.
2. Sở Nội vụ - Cơ quan thường trực Cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm xây dựng các tiêu chí chấm điểm việc thực hiện Quy chế Văn hóa công vụ và hướng dẫn đưa nội dung thực hiện Quy chế này vào kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm.
3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp đưa nội dung thực hiện Quy chế này thành một trong những tiêu chí trong việc đánh giá và công nhận các cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “đơn vị đạt chuẩn văn hóa” hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin báo chí của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức tỉnh biết, thực hiện và đến Nhân dân biết để giám sát việc thực hiện.
5. Quá trình thực hiện, trường hợp có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn, xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 23. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và quy định trách nhiệm được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới./.
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Thông tư 05/2008/TT-BNV hướng dẫn về biển tên cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và điều hành Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về Bảng quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 08/01/2008
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về mức thu học phí, quản lý và sử dụng học phí của các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 41/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND công bố hết hiệu lực thi hành Quyết định 20/2002/QĐ-UB Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 15/11/2010
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2006/QĐ-UBND về quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về đặt tên đường (bổ sung) thị trấn Đắk Hà, huyện Đắk Hà; thị trấn Đắkglei, huyện Đắkglei, tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn cấp giấy phép xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội và người từ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2008 - 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí chợ quy định tại Quyết định 14/2006/QĐ – UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 45/2007/QÐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua đò trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về Quy định định mức tiêu hao xăng dầu trong việc sử dụng xe ô tô công tỉnh Bắc Giang Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về việc giao kế hoạch vay vốn năm 2007 đầu tư cho dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhà ở tái định cư phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý thu, chi tiền mặt đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 45/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành hoạt động văn hóa và phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007