Quyết định 1998/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Xây dựng tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Số hiệu: | 1998/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Đinh Viết Hồng |
Ngày ban hành: | 22/05/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1998/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 22 tháng 5 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011- 2015, có tính đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 147/BC-SNN-KHTC ngày 07/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Xây dựng tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1998/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Với phạm vi vùng nước rộng lớn, bờ biển dài 82Km, 06 Cửa lạch; tổng số phương tiện khai thác thủy sản năm 2012 là 3.982 chiếc, trong đó số tàu có công suất >90 CV tham gia khai thác hải sản xa bờ là 1011 chiếc. Trong những năm vừa qua, thủy sản là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An. Khai thác thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm cho hơn 20.000 lao động trực tiếp và hàng chục nghìn lao động gián tiếp. Năm 2012 sản lượng khai thác thủy sản trong toàn tỉnh đạt 73.262 tấn tăng gấp 2,5 lần so với năm 2001.
Bên cạnh những ưu thế và thành tựu đã đạt được, nghề khai thác hải sản vẫn đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn cho sự phát triển bền vững, đó là biến đổi khí hậu, lụt bão diễn biến phức tạp khó lường, đặc biệt là tại các vùng biển xa bờ. Hơn nữa nguồn lợi ven bờ ngày càng suy giảm, để bảo vệ nguồn lợi và đảm bảo hiệu quả trong khai thác, ngư dân phải tìm kiếm các ngư trường thuộc vùng nước xa bờ nên khi có thiên tai, địch họa ập đến không đủ thời gian chạy về bờ trú ẩn, mà phải chấp nhận chống chọi với thiên nhiên; cần thiết phải có các Tổ hợp tác khai thác để giúp đỡ nhau và là một trong những lực lượng tại chỗ rất quan trọng tham gia công tác phòng chống lụt bão và phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên các vùng nước; nắm bắt tình hình an ninh biển đảo.
Ngoài ra, xuất phát từ những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý trong giai đoạn hiện nay, căn cứ vào những cơ sở pháp lý hiện có, để đảm bảo sự thống nhất về mặt tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động nghề cá trên biển, đảm bảo hiệu quả khai thác gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Tổ hợp tác là tiền đề để xây dựng các Tập đoàn khai thác lớn mạnh tại các vùng biển xa, vùng biển Quốc tế… nên việc xây dựng Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển, cũng như đầu tư trang bị cho lực lượng này là rất cần thiết.
Tổ chức Tổ hợp tác khai thác hải sản trên biển phải các có chính sách hỗ trợ, đầu tư khoa học kỹ thuật, trang bị đảm bảo đủ mạnh, đầy đủ trang thiết bị phục vụ khai thác, thông tin liên lạc, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo. Đặc biệt là góp phần thực hiện chủ trương "dân sự hóa" ở các vùng biển nhạy cảm để khẳng định chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật Thủy sản được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2020;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
- Luật Biển Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 21/6/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013;
- Kết luận số 07-KL/TU ngày 14/5/2012 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 2012 - 2015, có tính đến năm 2020;
- Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế thủy sản Nghệ An thời kỳ 2012-2015, có tính đến năm 2020;
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015.
3. Phạm vi của Đề án
Đề án Xây dựng Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 được triển khai tại các huyện/thị: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò.
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN TỈNH NGHỆ AN
I. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN TỈNH NGHỆ AN
1. Đặc điểm tình hình
- Thuận lợi:
+ Ngành Thủy sản ngày càng được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, của các cấp, các ngành và các địa phương trong toàn tỉnh.
+ Chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực Thủy sản ngày càng được mở rộng trên nhiều hình thức và nội dung đã góp phần thúc đẩy sự đầu tư của bà con ngư dân trong lĩnh vực đóng mới, cải hoán tàu cá có công suất lớn đủ điều kiện vươn khơi.
+ Tốc độ tăng trưởng ngành Nông nghiệp năm 2012 là 4,34% trong đó ngành Thủy sản tăng 4,48%.
+ Sự phối hợp và chỉ đạo chặt chẽ của Phòng tham mưu Bộ đội Biên Phòng tỉnh trong công tác kiểm tra kiểm soát tại các cửa lạch; thường xuyên nhắc nhở các chủ phương tiện về sự cần thiết của công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ.
+ Ban quản lý Dự án FSPSII Nghệ An đã đầu tư kinh phí tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ và ngư dân ở các địa phương về Luật Thủy sản, Công ước Quốc tế về Luật Biển và các quy định của Nhà nước trong công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải.
+ Các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão và cơ sở hậu cần nghề cá ngày càng phát triển, các đơn vị và các địa phương quản lý, điều hành tốt tạo thuận lợi cho bà con ngư dân;
+ Các cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu đóng mới và cải hoán tàu cá cho bà con ngư dân trong và ngoài tỉnh.
+ Các Chủ tàu cá và bà con ngư dân đã nhận thức tốt hơn về Luật Thủy sản và các văn bản liên quan trong công tác quản lý các hoạt động về thủy sản. Thực hiện tốt công tác đăng ký, đăng kiểm, đảm bảo an toàn cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản.
- Khó khăn:
+ Trình độ văn hóa của đại đa số ngư dân thấp và còn nghèo, chưa có ý thức đầy đủ trong công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi; công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ chưa được chú trọng đúng mức.
+ Cảng cá lạch Quèn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu bức thiết cho các phương tiện tàu cá bốc dỡ sản phẩm cũng như phòng tránh trú bão. Vùng lạch Cửa Lò chưa có cảng cá cho các tàu khai thác thủy sản xa bờ cập bến.
+ Luồng lạch ra, vào thuộc các Cửa lạch: Cờn, Quèn, Thơi, Vạn ngày càng bị bồi lấp nên rất khó khăn cho Đội tàu xa bờ hoạt động.
+ Nghề khai thác thủy sản trên biển thường gặp nhiều sự cố và nhiều rủi ro rình rập, tác động của biến đổi khí hậu, lụt bão diễn biến phức tạp khó lường ảnh hưởng đến an toàn cho tàu và người trong quá trình tham gia khai thác thủy sản.
+ Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến đời sống của bà con ngư dân; giá nhiên liệu tăng cao trong khi giá sản phẩm thủy sản thấp và không ổn định.
+ Công tác bảo quản sau thu hoạch chưa được quan tâm đúng mức, tổn thất chất lượng sau thu hoạch còn cao.
1.1 Năng lực tàu thuyền khai thác
Tổng số tàu thuyền khai thác hải sản tính đến ngày 31/12/2012 là 3.982 chiếc. Sản lượng đánh bắt năm 2012 là 73.262 tấn, tổng số lao động tham gia hoạt động khai thác thủy sản là hơn 20.987 người.
Bảng 1. Biến động số lượng tàu thuyền khai thác hải sản hàng năm
Nhóm tàu |
Năm |
|||||||
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
|
<20cv |
1.505 |
1.526 |
1.526 |
2.326 |
1989 |
2003 |
1773 |
1.693 |
20 - < 50cv |
1.527 |
1.463 |
1.463 |
1.195 |
1413 |
1265 |
1272 |
1.062 |
50 < 90cv |
384 |
390 |
390 |
347 |
253 |
205 |
206 |
216 |
> 90cv |
462 |
462 |
464 |
676 |
807 |
848 |
961 |
1.011 |
Tổng số tàu |
3.878 |
3.841 |
3.828 |
4.544 |
4462 |
4321 |
4212 |
3.982 |
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng tàu thuyền tăng nhanh vào năm 2008, tuy nhiên từ đó đến nay số lượng tàu thuyền giảm dần nhưng lại tăng về chất lượng phương tiện; số tàu có công suất <20cv giảm nhiều từ 2326 chiếc năm 2008 xuống còn 1693 chiếc năm 2012 (giảm 27,2%). Các tàu có công suất từ 20-<90cv biến động không nhiều, riêng các tàu có công suất từ 90cv trở lên tăng từ 676 chiếc năm 2008 lên 1011 chiếc năm 2012 (tăng 150%). Điều này thể hiện xu hướng phát triển ngành khai thác hướng ra vùng khơi xa, từ đó hiệu quả kinh tế cũng được tăng lên dần, đời sống của cộng đồng ngư dân ngày càng được cải thiện.
Các nghề khai thác đa dạng về chủng loại, gồm rất nhiều loại nghề khác nhau như: nghề lưới Kéo (kéo Tôm, Cá, Ruốc); nghề lưới Rê; nghề Chụp (Chụp 2 sào, chụp 4 sào), nghề Vây, nghề Câu là các nghề chính. Những năm gần đây đã du nhập thêm một số nghề mới như nghề rê Mực, rê cá Dưa, rê Sam; rê xù cá Thu, Ngừ… ngoài ra còn một số nghề khác như nghề Xăm, Vó, Mành; bẫy ốc, ghẹ,…Đội ngũ tàu khai thác xa bờ từ 2008 đến nay hàng năm tăng 40-100 chiếc đã bổ sung vào lực lượng khai thác chủ lực của địa phương, góp phần thúc đẩy nghề cá ngày càng phát triển và đồng thời cũng là lực lượng dân quân tự vệ ngày đêm canh giữ chủ quyền biển đảo của Tổ Quốc.
Bảng 2. Cơ cấu nghề theo nhóm công suất đội tàu khai thác hải sản
TT |
Nhóm nghề |
C.suất <20cv |
C.suất 20<50cv |
C.suất 50<90cv |
C.suất 90<250cv |
C.suất 250<400cv |
C.suất >400cv |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
Tổng số tàu |
|||
|
Toàn tỉnh |
1693 |
1062 |
216 |
587 |
228 |
196 |
3982 |
|
Nghề lưới Kéo |
34 |
570 |
109 |
75 |
24 |
11 |
823 |
|
Lưới Kéo đôi |
0 |
487 |
82 |
69 |
20 |
9 |
667 |
|
Kéo đơn |
34 |
83 |
27 |
6 |
4 |
2 |
156 |
|
Nghề lưới Rê |
1275 |
217 |
41 |
162 |
21 |
5 |
1721 |
|
Lưới Rê tầng mặt |
1237 |
35 |
0 |
2 |
0 |
3 |
1277 |
|
Lưới Rê tầng đáy |
38 |
182 |
41 |
160 |
21 |
2 |
444 |
|
Nghề lưới Vây A.sáng |
0 |
8 |
12 |
54 |
18 |
7 |
99 |
|
Nghề Câu |
123 |
62 |
2 |
4 |
1 |
1 |
193 |
|
Câu Vàng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Câu Tay |
123 |
62 |
2 |
4 |
1 |
1 |
193 |
|
Các nghề khác |
261 |
205 |
52 |
292 |
64 |
172 |
1146 |
|
Bẫy Ốc, Ghẹ |
123 |
130 |
3 |
1 |
0 |
0 |
257 |
|
Chụp Mực, Cá |
0 |
28 |
43 |
283 |
163 |
172 |
689 |
|
Xăm, Vó, Mành |
138 |
39 |
5 |
6 |
1 |
0 |
189 |
|
Nghề khác |
0 |
8 |
1 |
2 |
0 |
0 |
11 |
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
1.2 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá
- Huyện Quỳnh Lưu:
+ Cảng cá: 02 (cảng cá lạch Quèn, cảng cá Quỳnh Lập);
+ Bến cá: 02 (thuộc xã Sơn Hải và Quỳnh Phương);
Cảng cá Lạch Quèn có chiều dài cầu tàu 50m; chiều dài bến nghiêng 170m do Ban quản lý cảng cá Nghệ An quản lý. Xưởng sản xuất nước đá 100 tấn/ngày; năng lực tiếp nhận sản phẩm 100 tấn/ngày. Các cảng cá, bến cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Huyện Diễn Châu:
+ Cảng cá: 01 (lạch Vạn): Cảng cá Lạch Vạn có chiều dài cầu tàu 50m, chiều dài bến nghiêng 100m; Chợ cá diện tích rộng 500m2 do Ban quản lý cảng cá Nghệ An quản lý.
+ Bến cá: 01 (thuộc xã Diễn Bích).
Các Cảng cá, bến cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Huyện Nghi Lộc:
+ Không có cảng cá.
+ Bến cá: 02 (thuộc xã Nghi Quang và Nghi Thiết);
+ Có 1 cơ sở sản xuất nước đá tại Vạn Xuân - Nghi Xuân, cơ sở hậu cần phục phục cho tàu thuyền phần lớn được cấp từ Cửa Lò;
- Thị xã Cửa Lò:
+ Cảng cá: 01(Cửa Hội): Cảng cá Cửa Hội có chiều dài 100m; chợ cá 1000m2, năng lực tiếp nhận sản phẩm 200 tấn/ngày do Ban quản lý cảng cá Nghệ An quản lý.
+ Bến cá: 01 (Nghi Tân).
Các Cảng cá, bến cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Các cảng cá, bến cá và cơ sở hậu cần nghề cá ở Nghệ An đang được từng bước xây dựng và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển nghề cá của tỉnh.
1.3 Khu neo đậu tránh trú bão
Khu neo đậu tránh trú bão được xây dựng và hình thành trên cơ sở các luồng lạch, bến cá đã có sẵn tại các địa phương, phù hợp cho tàu thuyền tránh trú bão lúc cần thiết.
- Huyện Quỳnh Lưu:
Vị trí công trình: Tại Cửa lạch Quèn dọc sông Hàu - sông Mai Giang, từ khu vực bến cá lạch Quèn đến cầu Quỳnh Nghĩa thuộc địa phận các xã: Tiến Thuỷ, Quỳnh Nghĩa, An Hòa, Quỳnh Thuận.
- Huyện Diễn Châu:
Vị trí công trình:
Gồm bờ trái sông Vạn thuộc thôn Đông Kỷ - Diễn Kỷ, thôn Vạn Nam, Đông Lộc - Diễn Vạn;
Bờ phải thôn Xuân Bắc, Vạn Phần, Vạn Thành - Diễn Vạn, thôn Hải Đông - Diễn Bích.
- Huyện Nghi Lộc:
+ Vị trí công trình: Thuộc Xóm Tân Lập 1, xã Nghi Quang, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng: Cửa Hội - Xuân: Vị trí công trình: Thuộc xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và phía dưới Khu vực Cảng cá Cửa Hội tỉnh Nghệ An.
1.4 Cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
- Hiện nay toàn tỉnh có 59 cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá nằm rải đều trên các địa phương, đáp ứng tốt cho sự phát triển nghề cá của tỉnh nhà. Trong đó: có 04 cơ sở hoạt động theo mô hình Công ty TNHH, 19 cơ sở hoạt động theo mô hình Hợp tác xã, 35 cơ sở hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp tư nhân, 01 cơ sở hoạt động theo mô hình Xí nghiệp.
- Địa điểm xây dựng của các cơ sở rất thuận tiện cho việc kéo hạ tàu. Mỗi năm tất cả các cơ sở có thể đóng mới, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ cho tất cả các tàu cá ở địa phương, đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu cá trong và ngoại tỉnh. Một số cơ sở đã đóng được tàu có chiều dài lớn nhất trên 26m, công suất máy chính lên đến 800CV và đặc biệt Công ty TNHH một thành viên đóng tàu thuyền Hải Châu có thể đóng tàu công suất trên 1000CV. Điều kiện vật chất kỹ thuật đã được một số các chủ cơ sở quan tâm đầu tư: Xây dựng triền đà kéo hạ tàu cố định bằng đường ray, xưởng cơ khí, các trang thiết bị cần thiết khác. Đội ngũ thợ đóng tàu đã kết hợp tốt kinh nghiệm đóng tàu dân gian và tiến bộ kỹ thuật mới, nên những con tàu xuất xưởng có tính ổn định cao, khả năng chịu đựng sóng gió tốt, nâng cao hệ số an toàn trong quá trình hoạt động, đặc biệt khai thác hải sản xa bờ.
2. Thực trạng Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển
Thực hiện Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trong thời gian qua các địa phương đã triển khai thành lập Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển, như sau:
Bảng 3. Số lượng Tổ hợp tác được thành lập theo các năm
TT |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
Số lượng |
0 |
0 |
09 |
32 |
147 |
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
- Như vậy, tính đến 30/12/2012 số lượng Tổ hợp tác đã thành lập 147 Tổ, số lao động tham gia 7.224 người, chiếm 35% lao động khai thác hải sản.
Trong đó số phương tiện tham gia là 903 chiếc, công suất từ 20CV đến 90CV: 2 Tổ; từ 90CV trở lên: 145 Tổ.
- Số lượng tại các địa phương như sau:
+ Huyện Quỳnh Lưu: 132 Tổ - 792 tàu, trung bình 5-7 tàu/tổ, công suất >90CV: 130 Tổ; công suất 20 - 90CV: 02 Tổ.
+ Huyện Diễn Châu: 9 Tổ - 63 tàu, trung bình 7 tàu/tổ, công suất > 90CV.
+ Thị xã Cửa Lò: 6 Tổ - 48 tàu, trung bình 8 tàu/tổ, công suất > 90CV.
- Tổng sản lượng khai thác của các Tổ hợp tác năm 2012 đạt 31.272/73.262 tấn sản lượng khai thác của cả tỉnh, chiếm 42,7%.
- Phong trào thành lập các Tổ hợp tác được hình thành và phát triển bắt đầu từ năm 2010, sau khi được tuyên truyền, học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương ngoài tỉnh và từ nhu cầu cần thiết của ngư dân. Việc thành lập Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển bước đầu đã đem lại hiệu quả nhất định trong hoạt động khai thác thủy sản trên biển; các thành viên trong Tổ đã đoàn kết giúp đỡ nhau trong tìm kiếm ngư trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm; vận chuyển sản phẩm vào bờ và lương thực, nhiên liệu từ bờ ra ngư trường nhằm giảm chi phí cũng như thời gian đi về; trong phòng chống bão gió, tìm kiếm cứu nạn, giúp đỡ nhau khi bị tai nạn rủi ro. Một số Tổ hợp tác các chủ phương tiện đã có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau về tài chính để mua sắm, sửa chữa ngư lưới cụ, tàu thuyền và thi đua nhau trong sản xuất.
3. Kết quả triển khai thực hiện các chính sách hiện hành đối với Tổ hợp tác
- Thực hiện Quyết định số 10/2010/QĐ.UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Năm 2011 với kinh phí 500 triệu đồng, đã hỗ trợ 21 máy thông tin liên lạc tầm xa cho 21 Tổ hợp tác khai thác thủy sản xa bờ có công suất >90CV.
- Năm 2012 thực hiện Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015; với kinh phí 500 triệu đồng, đã hỗ trợ 17 máy thông tin tầm xa cho 17 Tổ hợp tác khai thác thủy sản xa bờ có công suất >90CV.
- Việc hỗ trợ máy thông tin tầm xa đã đem lại hiệu quả cao cho ngư dân trong việc thông tin liên lạc: Thông tin từ tàu về đất liền, đất liền ra tàu để thông báo giá sản phẩm từ đó tàu chủ động khai thác và cập bến nâng cao hiệu quả khai thác là hết sức cần thiết. Ngoài ra thông tin từ tàu sang tàu để nắm bắt ngư trường, tình hình khai thác của các phương tiện; từ tàu đến các Đài thông tin duyên hải, thông báo tình hình rủi ro, tai nạn, bão gió và gọi giúp đỡ nhau khi có sự cố xảy ra trên biển.
II. TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Tồn tại
- Lực lượng cán bộ chuyên trách thủy sản làm công tác vận động, hướng dẫn ngư dân tham gia vào các Tổ, đội còn mỏng.
- Do mới được thành lập nên công tác tổ chức, điều hành của một số Tổ hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Kinh phí hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn đóng góp của các thành viên trong Tổ nên còn thiếu, các chính sách hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế.
- Một số Tổ hợp tác mặc dù đã được thành lập nhưng không bền vững, hoạt động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Số lượng Tổ hợp tác được thành lập trên tổng số phương tiện còn thấp. Các chủ phương tiện từ 20CV đến dưới 90CV chưa thiết tha trong việc tham gia Tổ hợp tác.
- Sau quá trình thực hiện Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND và các quy định về hỗ trợ Tổ hợp tác đã không còn phù hợp, do sự phát triển nhanh của nghề khai thác thủy sản xa bờ.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chưa có quy định hướng dẫn cụ thể về việc thành lập, hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản từ Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Một số địa phương chưa chủ động triển khai, chưa đầu tư đúng mức trong công tác tuyên truyền vận động ngư dân xây dựng Tổ hợp tác, mặc dù cấp Ủy Đảng có đưa vào Nghị quyết nhưng việc cụ thể hóa còn chậm, có nơi chưa được thực hiện.
+ Việc thành lập và phát triển Tổ hợp tác là nội dung mới, do vậy trong quá trình xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định còn nhiều thiếu sót.
+ Ngư dân còn mang nặng tư tưởng cá thể, sản xuất nhỏ lẻ, tính toán chi li về tay nghề giữa các thuyền trưởng, sự chênh lệch chi phí sản xuất… dẫn đến sự so đo giữa nội bộ tổ viên và giữa các thuyền trưởng.
+ Một số ngư dân còn mặc cảm với mô hình Hợp tác xã trước đây nên không mặn mà với việc tham gia vào Tổ hợp tác.
+ Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, còn hạn chế, ngư dân chưa nhận thức được một cách đầy đủ lợi ích thiết thực của công tác tổ chức khai thác thủy sản theo Tổ, đội.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Trình độ học vấn phần lớn ngư dân còn thấp, dẫn đến việc tiếp thu, vận dụng những hình thức phát triển mới còn hạn chế.
+ Một số Tổ hợp tác thành lập còn mang nặng tính hình thức và trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
+ Nguồn kinh phí hỗ trợ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng và phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản.
+ Chưa có chính sách hỗ trợ thành lập Tổ hợp tác từ Trung ương.
3. Bài học kinh nghiệm
- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân về lợi ích của việc tham gia vào Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển;
- Các cấp chính quyền cần vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa, tuyên truyền, vận động và giúp đỡ ngư dân trong nhận thức để ngư dân hăng hái tham gia.
- Có chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy để xây dựng và phát triển Tổ hợp tác khai thác trên biển.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THUỶ SẢN TRÊN BIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng và phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển trở thành một nghề sản xuất hiện đại có uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất vừa khai thác tài nguyên vừa tái tạo nguồn lợi biển. Hình thành và chuyển dần nghề cá nhân dân thành nghề cá hiện đại, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy thế mạnh tổng hợp lực lượng đội tàu khai thác thủy sản, gắn với việc tổ chức lại sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản trong lĩnh vực khai thác. Nâng cao mức sống, điều kiện sống, đảm bảo an sinh xã hội của cộng đồng ngư dân và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Tổ hợp tác.
- Xây dựng và phát triển Tổ hợp tác tạo động lực phát triển nghề khai thác thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững, trên cơ sở tổ chức và hoạt động thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh; là tổ chức nghề nghiệp được đầu tư trang bị tương đối đồng bộ; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển khai thác thủy sản xa bờ với góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý (xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách...) để xây dựng Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển.
- Củng cố, kiện toàn, phát triển hoạt động các Tổ hợp tác đã thành lập; thành lập mới các Tổ hợp tác, đến năm 2015: 200 Tổ và đến 2020: 307 Tổ.
- Tăng cường năng lực hoạt động thông qua việc hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phương tiện, nghề nghiệp cho các Tổ hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động khai thác thủy sản và nhận thức của các Tổ trưởng Tổ hợp tác khai thác cũng như cộng đồng ngư dân.
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
- Hiện tại, các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tập trung vào các phương tiện có công suất từ 90CV trở lên và hoạt động trên các ngư trường khơi xa, do vậy việc ban hành các chính sách hỗ trợ về đảm bảo an toàn, nghề nghiệp, kiến thức về pháp luật hàng hải trong nước và quốc tế là điều hết sức cần thiết.
- Bổ sung, sửa đổi Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển.
2. Tuyên truyền phổ biến, vận động, nâng cao nhận thức cho ngư dân
Việc xây dựng thành lập Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển là nhu cầu tất yếu trong tình hình kinh tế và xã hội hiện nay. Để làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách làm của người dân thì công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động, nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân cần phải được chú trọng quan tâm và đầu tư đúng mức.
- Nội dung tuyên truyền phổ biến:
+ Luật Thủy sản và các Nghị định, Thông tư liên quan; Luật Biển Việt Nam; Công ước Quốc tế về Luật Biển 1982; các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; công tác phòng tránh trú bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai.
+ Lợi ích của việc tham gia Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển trong các vấn đề về kỹ thuật khai thác, tìm kiếm ngư trường, thị trường tiêu thụ…
+ Học tập kinh nghiệm tổ chức và hoạt động từ các địa phương có Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển phát triển và hiệu quả.
- Hình thức tuyên truyền phổ biến:
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị.
+ Qua các phương tiện thông tin đại chúng, trên hệ thống truyền thanh của các xã phường ven biển.
+ Phát tờ rơi.
+ Thông qua các đợt kiểm tra, kiểm soát trên biển và công tác đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy sản hàng năm tại các địa phương.
3. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
Để Tổ hợp tác được thành lập, tồn tại và phát triển bền vững cần có sự hỗ trợ của Nhà nước phù hợp, đáp ứng một phần nhu cầu của ngư dân về việc thành lập Tổ, đảm bảo thông tin liên lạc, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, nâng cao nhận thức pháp luật.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Máy thông tin tầm xa cho các tổ có công suất > 90CV trở lên.
+ Máy thông tin tầm trung cho các tàu trong Tổ công suất >90CV trở lên.
+ Máy thông tin tầm trung cho các Tổ có công suất từ 20 đến < 90CV.
+ Hỗ trợ phao bè cứu sinh tập thể cho tàu Tổ trưởng từ 90CV trở lên.
+ Hỗ trợ thành lập mới Tổ hợp tác khai thác.
+ Tập huấn tuyên truyền, vận động, hội thảo.
- Hình thức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ trực tiếp cho các tàu Tổ trưởng có công suất > 90CV về máy thông tin tầm xa, phao bè cứu sinh; hỗ trợ máy thông tin tầm trung cho các tàu thuộc thành viên trong Tổ có công suất > 90CV và tàu Tổ trưởng có công suất từ 20CV–90CV.
+ Tổ chức các buổi Hội nghị, Hội thảo, Tập huấn tại các địa phương và các hình thức tuyên truyền vận động khác để ngư dân nắm và hiểu biết về lợi ích của việc tham gia xây dựng và phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
4. Nguồn vốn
- Nguồn kinh phí hỗ trợ thành lập, tập huấn tuyên truyền và phát triển của Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển do nhà nước cấp hàng năm, từ ngân sách của tỉnh. Ngoài ra để duy trì hoạt động có hiệu quả Tổ hợp tác, các thành viên trong Tổ có trách nhiệm đóng góp theo thỏa thuận cam kết đã được thống nhất trước khi ký kết thành lập Tổ.
- Tổng kinh phí thực hiện: 32,540 tỷ đồng (Chi tiết tại phụ lục đính kèm).
- UBND các xã, phường, thị trấn thành lập Ban quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển do một đồng chí phó chủ tịch UBND làm Trưởng Ban.
Ban quản lý có nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho UBND về việc thành lập Tổ hợp tác.
+ Giúp đỡ các Tổ hợp tác thành lập mới về tổ chức hoạt động, xây dựng Quy chế hoạt động, vận động, tìm kiếm các nguồn vốn...
+ Giúp đỡ các Tổ hợp tác thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước.
+ Hàng tháng báo cáo tình hình Tổ hợp tác của địa phương về: Số lượng Tổ, số Tổ thành lập mới, số lượng Tổ giải thể, tình hình hoạt động của Tổ, khó khăn vướng mắc cần giải quyết; số lượng tàu, thuyền viên tham gia Tổ... cho bộ phận quản lý cấp huyện và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- UBND các huyện, thị xã thành lập Bộ phận quản lý theo dõi hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển do phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) phụ trách.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực tiếp là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản phụ trách quản lý mọi tình hình hoạt động của các Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
1. Năm 2013: Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định 21/2008/QĐ-UBND , Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ.
2. Năm 2014 đến 2020
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị thông tin liên lạc, cứu sinh cho Tổ hợp tác.
- Tập huấn, tuyên truyền, hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân về xây dựng và phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Đề án; phổ biến, hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo việc thành lập và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho ngư dân về lợi ích của việc tham gia Tổ hợp tác.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư đề xuất chính sách hỗ trợ.
- Hàng năm tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định.
- Chỉ đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong việc tổ chức hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở nhiệm vụ UBND tỉnh giao hàng năm, căn cứ vào nguồn ngân sách địa phương; Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án.
4. Sở Thông tin và truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài các cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách của Nhà nước khuyến khích phát triển thủy sản, nêu gương các điển hình tiên tiến,... trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu rõ được tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc tham gia Tổ hợp tác.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Nắm bắt số lượng và ngư trường các Tổ hợp tác khai thác đang tham gia khai thác thủy sản trên biển; Quản lý chặt chẽ tần số thông tin liên lạc của các tàu hoạt động trên biển.
- Báo cáo tình hình an toàn của ngư dân trên biển cho BCH phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn của tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
6. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Thực hiện nhiệm vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao về quản lý hoạt động của các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị ven biển và UBND các xã, phường tuyên truyền vận động, tập huấn về Luật Thủy sản, Luật Biển và các quy định của nhà nước cho chủ tàu tham gia vào Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
- Trực tiếp phối hợp với UBND các huyện, thị và các địa phương ven biển triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho các Tổ hợp tác khai thác thủy sản.
7. Ủy ban nhân dân các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc theo dõi, quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã (phường) trong việc thành lập các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển; tuyên truyền vận động các chủ tàu cá tự nguyện tham gia Tổ hợp tác.
- Hàng năm chủ trì tổ chức họp các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, hoạt động của Tổ hợp tác và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).
8. Ủy ban nhân dân xã, phường có nghề khai thác thủy sản trên biển
- Trực tiếp tuyên truyền, thành lập, quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tại địa phương.
- Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình số lượng Tổ hợp tác tăng, giảm hàng quý cho UBND huyện, thị; Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Đôn đốc, tuyên truyền và có biện pháp quản lý các chủ tàu, Tổ trưởng Tổ hợp tác thực hiện đúng quy định của Nhà nước về hoạt động của Tổ hợp tác, việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị và kinh phí được hỗ trợ.
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2019 về danh mục đập, hồ chứa thủy lợi thuộc loại đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 30/01/2019
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2015 về xuất cấp lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2014 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án “Tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014 - 2020” Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn quận Bình Tân Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về lộ giới hẻm trên địa bàn Quận 9 Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức giao thông, hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn nội ô thành phố Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/06/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2012 kèm theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục Thú Y tỉnh Sơn La Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 03/2010/CT-UBND và 04/2010/CT-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, môtô hai, ba bánh và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015” Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá tính thuế Tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung khoản 10 Điều 7 Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 15/02/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung bảng giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/03/2012 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức, hoạt động đối với lực lượng tuần tra nhân dân kèm theo Quyết định 41/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bổ sung quyết định ban hành quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 - 2015; phí dự thi nghề phổ thông Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2011 về Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 1690/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2010 về giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/12/2008 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành định mức xăng, dầu cho các loại xe ô tô có sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/10/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Nam Định Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 15/10/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010” do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức phí qua phà Mỹ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2006/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2007 tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 03/01/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 2 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về điều chỉnh đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 75/2003/QĐ-UB Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Dứa Cayenne Đơn Dương Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của “Quy định về đầu tư kiên cố hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai” kèm theo Quyết định 55/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 29/2003/QĐ-UB về bảng tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa và quyết định 88/2004/QĐ-UB về bổ sung bảng tiêu chuẩn xây dựng khóm, ấp văn hóa Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định đơn giá đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 16/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về mức chi kinh phí cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 49/2007/QĐ-UBND Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Tôn giáo tỉnh vào Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công thương do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Bắc Giang theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 04/01/2010
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, sử dụng các nguồn vốn giải phóng mặt bằng chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng cho các Trung tâm phát triển quỹ đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn II Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2008 thăng quân hàm từ Thiếu tướng lên Trung tướng đối với đồng chí Nguyễn Chiến, Trưởng ban ban cơ yếu Chính phủ Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 18/03/2008
Quyết định 1690/QĐ-TTg về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Trung tâm Giáo dục Quốc phòng, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 1690/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước xây dựng Bảo tàng Lịch sử quốc gia Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 03/01/2007
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn thanh toán khối lượng các dự án tạm ngưng chẩn bị thủ tục Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 124/QĐ-TTg năm 2003 về việc đầu tư xây dựng Nhà Trung tâm đào tạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Ban hành: 28/01/2003 | Cập nhật: 14/08/2007
Quyết định 188/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Đại học Quốc gia Hà Nội, Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam Ban hành: 06/03/2002 | Cập nhật: 12/08/2007