Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
Số hiệu: | 1871/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 09/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1871/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về thành lập Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội dung Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Điều 1. Trách nhiệm tiếp công dân
Quy chế này quy định việc Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước) có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 3. Bố trí địa điểm tiếp công dân
1. Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước phải bố trí địa điểm tiếp công dân khang trang, thuận lợi và bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thuận tiện.
Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết công khai Quy chế tổ chức tiếp công dân, nội quy tiếp công dân, trong đó phải nêu rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo; Lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất, thể hiện cụ thể thời gian tiếp của cơ quan, đơn vị, họ, tên, chức vụ người tiếp công dân; thực hiện việc niêm yết trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện.
2. Địa điểm tiếp công dân:
a) Ở Tỉnh: Tổ chức tiếp công dân chung tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
b) Đối với Thanh tra tỉnh, sở, ngành chuyên môn thuộc UBND tỉnh tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở cơ quan.
c) Đối với thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, các huyện: Tổ chức tiếp công dân tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và phải bố trí phòng tiếp dân riêng, làm nhiệm vụ tiếp công dân cho Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
d) Đối với các xã, phường, thị trấn: Tổ chức tiếp công dân tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Bố trí cán bộ, công chức tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức chuyên trách (đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố) và kiêm nhiệm (đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các sở, ban, ngành) tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng Thủ trưởng cơ quan. Khi Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tiếp công dân, các cơ quan chuyên môn có liên quan phải cử đại diện lãnh đạo cùng dự theo đề nghị của người phụ trách địa điểm tiếp công dân cùng cấp.
2. Cán bộ, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, công tâm, trung thực, có năng lực chuyên môn và kỹ năng giao tiếp để xử lý các tình huống tại nơi tiếp công dân; am hiểu thực tế của ngành, địa phương, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có ý thức trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Chỉ được tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân đã quy định, không được tiếp công dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại nhà riêng.
3. Ở cấp tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh do một Phó Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách, được sử dụng con dấu riêng để tiến hành hoạt động giao dịch với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo; bố trí đủ biên chế theo quy định hiện hành để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư; bảo đảm hoàn thành tốt việc tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ cùng Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và lãnh đạo các cơ quan khác của tỉnh khi có yêu cầu.
Chánh Thanh tra tỉnh thành lập Phòng tiếp công dân để điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh. Quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở.
Chánh Thanh tra tỉnh chỉ định một phó Chánh Thanh tra tỉnh kiêm nhiệm phụ trách Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng tiếp công dân; các văn bản của Trụ sở tiếp công dân do phụ trách Trụ sở ký; Trưởng phòng tiếp công dân ký thừa lệnh.
4. Việc tiếp dân định kỳ của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh theo Thông báo lịch tiếp công dân của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh ban hành. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
5. Ở thành phố, thị xã, các huyện (dưới đây gọi chung là cấp huyện) bố trí từ một đến hai công chức chuyên trách tiếp công dân thường xuyên và một số công chức không chuyên trách của các cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị...bảo đảm tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ, đột xuất cùng Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và lãnh đạo các cơ quan khác của huyện. Giao cho Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện phụ trách tiếp công dân và được sử dụng con dấu của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện trong hoạt động tiếp công dân.
Thanh tra các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế tiếp công dân thường xuyên tại đơn vị theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành (dưới đây gọi chung là cấp sở) có tổ chức thanh tra thì giao công chức thanh tra thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Đối với cấp sở không có tổ chức thanh tra và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã) thì bố trí ít nhất một công chức chuyên môn có kinh nghiệm công tác tiếp công dân.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tiếp công dân ở các cấp, các ngành thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Lịch tiếp công dân và thời gian tiếp công dân
1. Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh hàng tháng phục vụ việc tiếp công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh theo Thông báo lịch tiếp công dân của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh tổ chức tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc và trong các trường hợp đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo tỉnh.
2. Thời gian tiếp công dân của cấp sở, cấp huyện, cấp xã được quy định như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân ít nhất là hai ngày trong tháng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong tuần, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu đột xuất;
c) Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở: Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp; Giao thông vận tải; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường định kỳ tiếp công dân ít nhất là 02 ngày trong tháng, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu đột xuất; đồng thời, phải bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc. Thủ trưởng các sở, ngành khác căn cứ tình hình cụ thể bố trí thời gian tiếp công dân cho phù hợp với đặc điểm của cơ quan, đơn vị mình, nhưng ít nhất phải tiếp công dân 01 ngày trong tháng.
3. UBND các cấp phải thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết Lịch tiếp dân định kỳ của Lãnh đạo tỉnh, Lãnh đạo cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong việc tiếp công dân
1. Thực hiện việc tiếp công dân để nghe, xử lý và chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý.
2. Chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thuộc quyền quản lý, kiểm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định, không kể việc tiếp công dân theo yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất. Trường hợp có lý do chính đáng phải vắng mặt thì phân công cấp phó tiếp và phải thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình. Sau khi tiếp công dân phải có văn bản giao cho các cơ quan thuộc quyền giải quyết và phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân theo quy định.
4. Trong mỗi lần tiếp công dân phải tổ chức tiếp đầy đủ tất cả tổ chức, công dân đến yêu cầu được tiếp, trừ trường hợp tổ chức, công dân đó đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo chấm dứt việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không cung cấp tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã xem xét, giải quyết.
5. Bố trí cán bộ theo dõi, phục vụ công tác tiếp công dân.
6. Bảo đảm điều kiện vật chất, trang thiết bị cần thiết, giữ gìn an ninh trật tự tại nơi tiếp công dân.
6. Có trách nhiệm cập nhật dữ liệu tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo vào phần mềm theo dõi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo chung của tỉnh.
Điều 7. Gắn tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có hiệu quả. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài thì đích thân Thủ trưởng các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiếp công dân và có biện pháp chỉ đạo, giải quyết hoặc phối hợp với đơn vị liên quan giải quyết kịp thời, không để phát sinh "điểm nóng", gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự công cộng hoặc tại nơi tiếp công dân.
Điều 8. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ, công chức phải trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức đúng quy định và thực hiện nhiệm vụ:
1. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày, ghi phiếu tiếp dân để ghi tóm tắt nội dung trình bày của công dân và ý kiến xử lý của mình.
2. Trong quá trình tiếp công dân, nếu công dân gửi đơn, cán bộ, công chức tiếp công dân phải xem xét, phân loại đơn theo quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
3. Việc xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân được thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 6, Điều 8 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và theo quy định tại Điều 6, Điều 16 và Mục 2, Chương III Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
4. Cán bộ, công chức tham gia phục vụ nhiệm vụ tiếp công dân cho lãnh đạo phải có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cấp mình thông báo kết quả tại buổi tiếp công dân, văn bản trả lời hoặc các chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan xem xét, giải quyết, trả lời các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền pháp luật quy định đối với các cấp, các ngành đó.
5. Có trách nhiệm cập nhật dữ liệu tiếp dân vào phần mềm theo dõi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 9. Quyền hạn của cán bộ công chức khi tiếp công dân
Khi tiếp công dân, cán bộ công chức có quyền:
1. Từ chối tiếp những trường hợp mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan Trung ương; các trường hợp đã được người có thẩm quyền giải quyết tổ chức, gặp gỡ, đối thoại; các trường hợp đã có quyết định giải quyết lần hai mà nội dung khiếu nại không có tình tiết mới, đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
2. Từ chối tiếp những người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, người đang trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác; người mang theo vũ khí bất hợp pháp, chất dễ cháy, nổ; người mắc bệnh tâm thần; người vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân và những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cung cấp các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trường hợp công dân trình bày bằng lời nói các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân viết thành văn bản và yêu cầu công dân ký hoặc điểm chỉ xác nhận.
Điều 10. Quyền của công dân tại điểm tiếp công dân
Khi đến điểm tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được người tiếp công dân lắng nghe, hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
2. Được khiếu nại, tố cáo hoặc phản ánh với Thủ trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức tiếp công dân nếu người đó có những hành vi trái pháp luật, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo.
Điều 11. Nghĩa vụ của công dân tại nơi tiếp công dân
Khi đến nơi tiếp công dân; công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; nếu công dân không trực tiếp đến tại nơi tiếp công dân thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; những người đại diện phải có giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người ủy quyền cư trú. Không được ủy quyền khi thực hiện quyền tố cáo.
Xuất trình Giấy giới thiệu, giấy tờ tùy thân của người được đại diện trong trường hợp cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Xuất trình Giấy ủy quyền, giấy tờ tùy thân của người được đại diện trong trường hợp người đứng đầu cơ quan tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy, quy chế tại điểm tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ, công chức tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
4. Ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung đã trình bày bằng lời nói.
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ, công chức tiếp công dân.
6. Không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự tại nơi tiếp công dân; không được vu cáo, xúc phạm cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Mọi trường hợp gây rối trật tự tại điểm tiếp công dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 12. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh từ các tổ chức tiếp công dân chuyển đến
Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do nơi tiếp công dân chuyển đến, thì Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đồng thời, thông báo kết quả xử lý, giải quyết cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
Điều 13. Xử lý trách nhiệm không giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do tổ chức tiếp công dân chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu Thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì người phụ trách tổ chức tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền yêu cầu hoặc phối hợp với cơ quan thanh tra cùng cấp để theo dõi, đôn đốc giải quyết, hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính nhà nước cùng cấp có biện pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 14. Phối hợp bảo vệ tại điểm tiếp công dân
1. Tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh:
Giám đốc Công an tỉnh giao cho Công an thành phố Huế và Công an phường Phú Hội có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an ninh trong các ngày tiếp dân định kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các ngày tiếp công dân thường xuyên khác.
2. Tại nơi Tiếp công dân ở cấp huyện, cấp xã:
Giám đốc Công an tỉnh giao cho Công an địa phương có trách nhiệm bảo đảm an ninh trật tự tại nơi tiếp công dân của UBND cấp huyện, cấp xã hoặc tại địa điểm tiếp dân lưu động theo lịch tiếp dân của lãnh đạo tỉnh.
2. Tại địa điểm tiếp công dân của các cơ quan hành chính Nhà nước khác:
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Công an thuộc quyền bảo đảm an ninh trật tự khi xảy ra tình hình gây mất trật tự.
Điều 15. Xây dựng mối quan hệ phối hợp bảo đảm an ninh trật tự
Thủ trưởng các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phối hợp với Công an sở tại xây dựng quy chế phối hợp để kịp thời xử lý khi có tình hình gây mất trật tự tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan mình.
Điều 16. Quản lý công tác tiếp công dân
Chánh Thanh tra tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý công tác tiếp công dân; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế tiếp công dân của UBND tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiếp công dân với Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001: 2008.
Điều 17. Chế độ báo cáo công tác tiếp công dân
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền thực hiện việc tiếp công dân ở cơ quan mình theo quy định.
Hàng tháng, quý, năm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đồng gửi Chánh Thanh tra tỉnh theo đúng thời hạn sau:
- Báo cáo tháng: trước ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý I: trước ngày 15 tháng 3;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 25 tháng 5;
- Báo cáo 9 tháng đầu năm: trước ngày 25 tháng 8;
- Báo cáo năm: trước ngày 25 tháng 11.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2020 công bố 06 quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ, lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/10/2020 | Cập nhật: 06/10/2020
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2020 công bố Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên Ban hành: 05/08/2020 | Cập nhật: 24/11/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2019 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do COVID-19 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 18/06/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND về phát triển Thương mại, Dịch vụ gắn với Du lịch Quảng Ninh năm 2020 Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án sắp xếp, phát triển và quản lý báo chí thành phố Hà Nội đến năm 2025 Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tội phạm năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 48/KH-UBND về thực hiện công tác bồi thường Nhà nước năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 31/03/2020
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/08/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và tăng cường thực thi pháp luật về xây dựng thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn đến năm 2021 Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 về triển khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 43-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” Ban hành: 22/03/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2019 Ban hành: 07/01/2019 | Cập nhật: 24/04/2019
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Kon Tum đến năm 2020 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án "Phối hợp truyền thông phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020" trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 về triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2021 Ban hành: 06/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 về lập hồ sơ, khám, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 05/04/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2018 thực hiện Hiệp định Thương mại biên giới Việt -Trung trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 11/11/2017
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình dưới hình thức “Bản sao y bản chính” theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2017 khảo sát, học tập trao đổi kinh nghiệm về phát triển du lịch bất động sản (Condotel) thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 48/KH-UBND tuyên truyền về số hóa truyền hình mặt đất năm 2017 Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2017 lập hồ sơ, khám, quản lý sức khỏe toàn dân trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Xử lý sạt lở mái đê phía sông đê tả sông Vạc, xã Khánh Vân, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 1375/QĐ-UBND phê duyệt dự án trồng rừng thay thế năm 2016 và chăm sóc rừng trồng các năm của Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 04/07/2016
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và hủy bỏ, bãi bỏ trong lĩnh vực: Bồi thường nhà nước; Phổ biến giáo dục pháp luật; Hòa giải cơ sở thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2016 về chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2016 theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý chất thải rắn nông thôn, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2016 hiệu chỉnh số liệu chỉ tiêu sử dụng đất của quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư đường dự án CSEDP, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND về công tác hội nhập quốc tế tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 Thực hiện Chỉ thị 1737/CT-TTg về tăng cường công tác bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của công dân Việt Nam di cư ra nước ngoài trong tình hình hiện nay Ban hành: 20/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 triển khai công tác cai nghiện ma túy theo Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2014 | Cập nhật: 09/03/2016
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2014 về Danh mục thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trực tuyến qua mạng Internet ở mức độ 3 Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 về “Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 03/10/2015
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 1770/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà Nội Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 21/08/2018
Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện dự án đấu giá quyền sử dụng đất năm 2014 của thành phố Hà Nội Ban hành: 04/03/2014 | Cập nhật: 15/03/2014
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu gói thầu: Mua sắm bộ máy sắc ký I on Phục vụ công tác Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2013 về áp dụng phần mềm một cửa điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hậu Giang Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 1375/QĐ-UBND năm 2011 về việc thành lập trụ sở tiếp công dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Thông tư 04/2010/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo Ban hành: 26/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2009 thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2009 về việc bố trí vốn và chỉ định thầu công trình cụm thông tin cổ động biên giới tại Sa Vĩ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 11/07/2008
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương Nhà nước Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 17/07/2007
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 02/03/2021