Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 48/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
Ngày ban hành: 31/03/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 3 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 83/2012/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt Chương trình hành động về công tác gia đình;

Căn cứ hướng dẫn số 2301/HD-BVHTTDL ngày 14/7/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020,

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LƯC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Công tác phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh trong những năm qua, các cấp các ngành đã tích cực triển khai thực hiện. Công tác phát hiện, quản lý, báo cáo thông tin các vụ bạo lực gia đình theo Thông tư 23/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đã được triển khai thực hiện. Các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch cũng đã được triển khai làm điểm và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn. Một số dự án, mô hình điểm về phòng, chống bạo lực gia đình do các tổ chức nước ngoài hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cũng đã được triển khai.

Tuy nhiên công tác phát hiện, can thiệp các vụ bạo lực gia đình tại cơ sở còn chưa hiệu quả và kịp thời, số lượng phát hiện các vụ bạo lực gia đình còn thấp so với thực tế; kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình của lực lượng cộng đồng còn hạn chế; nhân lực phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở chủ yếu được kiêm nhiệm và chưa được chi trả chế độ hoạt động. Tuy đã thiết lập mô hình phòng chống bạo lực gia đình tại các xã, các thôn, làng khu phố nhưng chưa được hỗ trợ kinh phí để hoạt động nên còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào chất lượng. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ.

III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Phát huy tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của việc triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, đồng thời thực hiện tốt mục tiêu chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức, của từng gia đình và mỗi cá nhân trên địa bàn tỉnh đối với việc tổ chức triển khai thi hành Luật phòng, chống bạo lực gia đình và chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó góp phần xây dựng đời sống lành mạnh cho mỗi cá nhân, mọi gia đình và toàn xã hội.

2. Yêu cầu:

- Phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.

- Các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình được tổ chức khoa học, theo luật định và thiết thực đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Các mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình từ tỉnh đến cơ sở được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống bạo lực gia đình.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 30% và đến năm 2020 đạt 100% các ban, ngành, đoàn thể có liên quan công tác phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh có báo cáo viên về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 70% và đến năm 2020 đạt trên 95% số nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 90% và đến năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa, giáo dục chuyển đổi hành vi.

- Phấn đấu đến hết năm 2015 đạt trên 60% và đến năm 2020 đạt trên 90% số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.

V. GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đưa mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước; củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, kiện toàn và đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình các cấp.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành phù hợp trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở. Đánh giá hiệu quả các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu chuyển các mô hình hoạt động có hiệu quả thành nhiệm vụ thường xuyên. Biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; xử lý kịp thời các hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra theo chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thực hiện sơ kết tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình:

Hàng năm, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình; tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động trực tiếp tại gia đình, cộng đồng về phòng, chống bạo lực gia đình. Nghiên cứu xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tiểu phẩm, kịch bản sân khấu về phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng truyền thông, giáo dục, vận động về đạo đức, lối sống văn hóa trong gia đình, trách nhiệm của các thành viên gia đình trong thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình.

3. Phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình:

- Xây dựng mạng lưới phòng, chống bạo lực gia đình của tỉnh; mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.

- Duy trì, phát triển hộp thư, số điện thoại tiếp nhận thông tin về bạo lực gia đình, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

- Cung cấp dịch vụ tư vấn, trợ giúp pháp lý chăm sóc sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình.

- Trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện việc chăm sóc y tế ban đầu, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình, tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, bố trí nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian không quá một ngày theo yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình.

- Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.

- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình.

- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người là nạn nhân bạo lực gia đình, người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình nhưng chưa có việc làm.

- Tổ chức tốt công tác chẩn đoán và chữa trị nghiện rượu và rối loạn tâm thần do rượu là nguyên nhân gây ra bạo lực gia đình.

4. Can thiệp, xử lý vi phạm:

- Can thiệp, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình.

- Tổ chức góp ý, phê bình tại cộng đồng dân cư đối với người gây bạo lực gia đình.

- Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người gây bạo lực gia đình.

- Thí điểm xét xử lưu động các vụ án về bạo lực gia đình tại địa bàn xảy ra vụ việc.

5. Xã hội hóa:

- Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

- Xây dựng quỹ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

- Tổng khái toán kinh phí thực hiện: 30 tỷ đồng

Trong đó:

+ Cấp tỉnh: 5 tỷ đồng

+ Cấp huyện: 25 tỷ đồng

(có Biểu khái toán kinh phí thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh; cấp huyện và cơ sở kèm theo).

- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách hiện hành và các nguồn huy động khác.

Hàng năm, các Sở, ban, ngành căn cứ nhiệm vụ cụ thể được giao, lập dự toán kinh phí để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động tạo điều kiện nhằm huy động xã hội hóa nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch đạt chất lượng, hiệu quả.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo gắn kết với các chương trình, kế hoạch có liên quan.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình. Xây dựng các tờ rơi, sổ tay hướng dẫn phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và các kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2015.

- Ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong phòng, chống bạo lực gia đình.

- Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.

- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.

- Thực hiện thí điểm giáo dục các kỹ năng ứng xử trong gia đình, ứng phó với căng thẳng, xử lý tình huống khi có bạo lực gia đình, tổ chức cuộc sống gia đình.

- Tham dự tập huấn đào tạo giảng viên cấp tỉnh về phòng chống bạo lực gia đình.

- Tập huấn đào tạo cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình cấp huyện và cơ sở.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tổ chức sơ kết tình hình thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.

2. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh trong việc thực hiện chăm sóc y tế, tư vấn về sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình đến chăm sóc, khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế. Thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, quy trình chữa trị nghiện rượu và một số rối loạn tâm thần do rượu của Bộ Y tế ban hành.

3. Công an tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Công an. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp bạo lực gia đình. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền công tác phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Báo Bắc Ninh dành chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường nội dung, thời lượng phát sóng tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức nâng cao năng lực về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và cộng tác viên công tác xã hội ở cộng đồng. Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình. Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nội dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật người cao tuổi. Hướng dẫn cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện việc lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp học, bậc học theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

7. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền sâu rộng Luật phòng, chống bạo lực gia đình tới cán bộ, nhân dân trong toàn tỉnh; tập huấn kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và các hòa giải viên cơ sở trong toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý tổ chức tư vấn, trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.

8. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố để bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, đưa các mục tiêu về phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

10. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ Kế hoạch này để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình; bố trí kinh phí đảm bảo để tổ chức triển khai thực hiện có kết quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.

- Chỉ đạo UBND cấp xã: Phối hợp với MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các tổ chức hòa giải ở cơ sở thực hiện có hiệu quả việc hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở thực hiện có hiệu quả; Giúp đỡ, tạo điều kiện cho người đứng đầu cộng đồng dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư đối với người có hành vi bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan công an cấp xã, khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Chỉ đạo và tổ chức việc thu thập thông tin về bạo lực gia đình, thực hiện báo cáo thống kê về bạo lực gia đình theo quy định.

11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định hướng, chỉ đạo công tác tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình tới toàn thể.

12. Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh:

Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

13. Đề nghị Tòa án Nhân dân tỉnh:

Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời xét xử các vụ về bạo lực gia đình, xét xử lưu động tại địa bàn xảy ra vụ án trọng điểm; phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước về gia đình thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống bạo lực gia đình.

14. Đề nghị Liên Đoàn lao động tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cấp công đoàn tuyên truyền, vận động công nhân viên chức lao động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa tiêu chí “đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:

Hướng dẫn tổ chức ngành dọc cấp dưới thực hiện kế hoạch gắn với nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của MTTQ và từng tổ chức thành viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

16. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan nghiên cứu, bố trí hội viên phụ nữ làm cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở; hình thành đường dây tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.

17. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình. Chú trọng việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho nam nữ thanh niên về trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.

18. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội nông dân tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ tiêu chí “mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; vận động nông dân là nam giới tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.

19. Đề nghị Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh:

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở cộng đồng.

Căn cứ các nội dung trong kế hoạch này, các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch của đơn vị mình và nghiêm túc triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả phòng, chống bạo lực gia đình về UBND tỉnh (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) từ ngày 20 đến 25/12 hàng năm.

Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất; đề xuất và báo cáo UBND tỉnh những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- Vụ Gia đình (Bộ VHTTDL);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh (ph/h);
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BN; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, PVPVX, CVP.

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN