Kế hoạch 48/KH-UBND về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018
Số hiệu: 48/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Lê Văn Quý
Ngày ban hành: 08/01/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/KH-UBND

Điện Biên, ngày 08 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018

Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm ATTP và phòng chng ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Căn cứ Chỉ thị 29 CT/TU ngày 9/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Điện Biên về việc Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; Kế hoạch số 1175/KH-UBND ngày 17/7/2012 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Điện Biên. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu

1. Mc tiêu chung

Tăng cường sự lãnh đạo và vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với công tác ATTP phấn đấu sớm đạt mục tiêu “Tất cả thực phẩm được sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng trên địa bàn tỉnh đều là thực phẩm an toàn”, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.

2. Mc tiêu cthể

2.1. Đối với các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương

- 100% các cơ sở thuộc ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương quản lý được thanh tra, kiểm tra, giám sát về ATTP; 50% các cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.

- 100 % người sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quản lý được khám sức khỏe và tập huấn xác nhận kiến thức ATTP.

- 90% cán bộ làm công tác ATTP thuộc ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương được bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ.

- 100% số cơ sở thuộc phân cấp ngành Y tế quản lý được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP theo quy định.

- 100% số cơ sở sản xuất thực phẩm có công bố chất lượng sản phẩm hợp quy/phù hợp quy định ATTP được thanh tra, hậu kiểm.

- 80% các vùng nuôi trồng nhỏ lẻ được giám sát dư lượng các hóa chất độc hại; 5% diện tích sản xuất rau, chè áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap.

- 50% chợ được quy hoạch và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).

- 100% siêu thị được kiểm soát về ATTP.

2.2. UBND, Ban chỉ đạo Liên ngành VSATTP các huyện, thị xã, thành phố

- 100% cán bộ lãnh đạo, cán bộ ban chỉ đạo cấp cơ sở (huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn) được tập huấn nâng cao năng lực thực hiện công tác VSATTP.

- 100% các ca, vụ ngộ độc thực phẩm được giám sát, điều tra, xác minh, báo cáo kịp thời.

- 100% các bệnh truyền qua thực phẩm được thống kê báo cáo.

- Hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cp tnh: Tỷ lệ ca NĐTP trên 100.000 dân được ghi nhận dưới 10,6 ca. Tỷ lệ ca mắc trong các vụ NĐTP < 9 ca/100.000 dân.

- Trên 80% các cơ sở thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP.

- Trên 80% các cơ sở thuộc xã, phường, thị trấn quản lý được ký cam kết đảm bảo ATTP với chính quyền địa phương.

- 80% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại các cơ sở thuộc UBND tuyến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường quản lý được tập huấn xác nhận kiến thức ATTP.

- 100% huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện thanh, kiểm tra các dịp cao điểm trong năm như: Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; dịp Tết Nguyên đán,... theo phân cấp quản lý.

II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Tiếp tục quán triệt triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và nêu cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp trong công tác đảm bảo ATTP năm 2018.

Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, đặc biệt cấp xã, phường, thị trấn. Nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp liên ngành trong thanh, kiểm tra về ATTP.

UBND, Ban chỉ đạo VSATTP các cấp, ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, các Chi cục chuyên ngành tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá định kỳ việc triển khai công tác bảo đảm ATTP, triển khai xây dựng các mô hình liên kết chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trên địa bàn.

2. Nâng cao năng lực quản lý chất lượng VSATTP

Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo về công tác quản lý, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP. Ứng dụng khoa học kỹ thuật nghiệp vụ công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra chất lượng VSATTP cho đội ngũ cán b làm công tác VSATTP.

Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ATTP theo tiêu chuẩn thực hành sản xut tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP).

Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của tổ chức thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp sản phẩm thực phẩm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp ban hành hoặc phù hợp với quy định ATTP.

3. Thông tin giáo dục truyền thông đảm bảo chất lượng VSATTP

Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về ATTP, đa dạng hóa các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành vi của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm.

Tổ chức các lớp tập huấn xác nhận kiến thức về ATTP cho nhóm đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn ung theo phân cấp quản lý.

Quảng bá, cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã được cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.

Thông tin các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thực phẩm được đăng trên trang thông tin danh mục các sản phẩm (sản xuất trên địa bàn quản lý) đã được chứng nhận hợp quy/phù hợp với quy định ATTP.

4. Công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm

Thực hiện tốt công tác thanh, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành định kỳ, đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phân cấp quản lý; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP.

Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn ung đặc biệt là: bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, thức ăn đường ph, các khu du lịch lhội.

Tăng cường thanh tra, kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp bảo đảm sử dụng đúng liều lượng, chủng loại, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. Kiểm tra phân loại 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý theo quy định.

Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản, kiểm tra việc thực hiện các quy định ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.

Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, thực phẩm nhập lậu và gian lận thương mại, các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.

5. Giải quyết thủ tục hành chính, cấp phép về ATTP

5.1. Công tác cấp giấy chứng nhận ATTP

Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phân cấp các ngành theo Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh Điện Biên.

5.2. Cấp công bố hợp quy/công bố phù hợp ATTP

Tổ chức thẩm định hồ sơ kiểm tra, đánh giá và thực hiện cấp công bố hp quy/công bphù hợp ATTP và hồ sơ quảng cáo cho các sản phẩm sản xuất tại địa phương theo quy định.

5.3. Xác nhận kiến thức về ATTP: Tổ chức xác nhận kiến thức cho đối tượng sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống theo phân cấp quản lý.

6. Phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm

Tăng cường giám sát tình hình ngộ độc thực phẩm, các bệnh truyền qua thực phẩm và giám sát mối nguy, phân tích nguy cơ ngộ độc thực phẩm; Kiểm soát chặt chẽ công tác đảm bảo ATTP tại các bếp ăn tập thể, bữa ăn sự kiện đông người trong các thôn, phố, bản trên địa bàn quản lý.

Phát hiện sớm, xử trí kịp thời các vụ ngộ độc trong cộng đồng, tổ chức cấp cứu điều trị hạn chế tối đa số ca mắc và tử vong do ngộ độc thực phẩm.

Đảm bảo đáp ứng về công cụ, hóa chất, test xét nghiệm nhanh, lấy mẫu kiểm tra, giám sát phát hiện những mối nguy về chất lượng VSATTP.

7. Xây dựng mô hình điểm về VSATTP

Duy trì 08 mô hình xã, phường điểm về thức ăn đường phố thuộc địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.

Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm đảm bảo chất lượng VSATTP; quy hoạch và quản lý các khu vực giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; quy hoạch các vùng sản xuất thực phẩm sạch, các cơ sở chế biến thực phẩm đảm bảo ATVSTP. Từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP; GHP; HACCP, nhất là các loại thực phẩm có nguy cơ cao. Kiểm soát việc nhập động vật gia súc gia cầm vào Điện Biên.

Xây dựng kế hoạch, quy hoạch để quản lý các cơ sở kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP.

8. Công tác thi đua khen thưởng

Hàng năm UBND tỉnh, Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo VSATTP Trung ương tặng bằng khen, Sở Y tế cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo VSATTP tặng giấy khen nhằm động viên, khuyến khích biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo ATTP. Kinh phí chi cho Thi đua khen thưởng từ nguồn kinh phí cấp cho Chi cục ATVSTP - Sở Y tế (Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo ATVSTP tỉnh) năm 2018.

III. Kinh phí

1. Tuyến tnh: Kinh phí thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2018 sử dụng nguồn kinh phí Trung ương và nguồn kinh phí địa phương cấp, đã được UBND tỉnh giao dự toán cho các ngành, đơn vị.

2. Tuyến huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí nguồn kinh phí địa phương thực hiện công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn quản lý.

IV. Tổ chức thực hiện

1. SY tế

Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch kiểm tra liên ngành trình UBND tỉnh ban hành vào các dịp cao điểm như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động, Tết Trung thu, kiểm tra đột xuất hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP để quản lý hiệu quả đi với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ bao gói, chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, thực phẩm chức năng và các ngành hàng được phân công quản lý.

Kiện toàn tổ chức mạng lưới giám sát ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua đường thực phẩm, triển khai cấp cứu điều trị kịp thời hạn chế tối đa tình trạng mắc và tử vong do ngộ độc thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo đánh giá (Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm).

Tham mưu cho Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch, sơ kết, tổng kết công tác ATTP trên địa bàn tỉnh. Xây dựng dự thảo báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh.

Giao Sở Y tế cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh Điện Biên đề xuất trình Ban Chỉ đạo VSATTP, UBND tỉnh, Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo VSATTP Trung ương tặng bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về ATTP; Đồng thời tổ chức đánh giá, tặng giấy khen cho tập thể và cá nhân các đơn vị quản lý và cơ sở kinh doanh, công dân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực ATTP trên địa bàn tỉnh theo đúng Luật Thi đua khen thưởng.

2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chủ trì, tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động bảo đảm ATTP thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát trin nông thôn.

Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ ATTP đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản. Tổ chức giám sát quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bt, khai thác nông, lâm, thủy sản. Chủ động kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh thú y, hóa chất bảo vệ thực vật, các chất cấm trong nuôi trồng, chế biến, bảo quản lưu thông, phân phối, tiêu dùng thực phẩm. Đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ cao (thực phẩm tươi sng, thịt và các sản phẩm từ thịt) về ATTP; tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm theo quy chuẩn hiện hành. Kịp thời cảnh báo và xử lý sự cvề an toàn thực phẩm.

Là đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện, phát triển các vùng nguyên liệu thực phẩm, chuỗi nông sản thực phẩm an toàn, triển khai áp dụng các quy trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm.

Phối hợp với Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo VSATTP và các thành viên Ban Chỉ đạo trong việc triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn được giao. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm có nguồn gốc từ các sản phẩm nông lâm thủy hải sản.

Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý về Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh (cơ quan thường trực Sở Y tế) theo quy định.

3. Sở Công Thương

Phối hợp với Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo VSATTP và các thành viên Ban Chỉ đạo đtriển khai các giải pháp, đề án trong phạm vi quyền hạn được giao.

Chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động bảo đảm ATTP thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương.

Chủ trì phối hợp UBND các cấp quy hoạch và kiểm soát ATTP tại các chợ và siêu thị (không bao gồm chợ tự phát).

Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên thị trường thuộc lĩnh vực ngành quản lý, đặc biệt là việc chống thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, gian lận thương mại trong lưu thông, kinh doanh thực phẩm, sản xuất rượu thủ công. Phối hợp với ngành Y tế và các đơn vị liên quan truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra, quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm có nguồn gốc từ các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý về Ban chỉ đạo VSATTP tỉnh (cơ quan thường trực Sở Y tế) và Bộ Công Thương theo quy định.

4. Sở Tài chính

Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trong việc triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm theo đúng quy định.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", đồng thời khuyến khích các hộ gia đình, khu dân cư sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng nông, lâm, thủy sản thực phẩm an toàn. Phát động nhân dân phát huy sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đu tranh với hành vi mất ATTP trong cộng đồng; xây dựng các giải pháp vận động cộng đồng dân cư tham gia bảo đảm ATTP trong các bữa ăn tập trung đông người như đám cưới, ma chay...

Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan triển khai các hoạt động theo Chương trình phối hợp số 1813/CTrPH/UBND-UBMTTQ Ngày 23/6/2016 giữa UBND tỉnh và UBMTTQ Việt Nam tỉnh Điện Biên về việc vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020.

6. UBND và Ban Chỉ đạo VSATTP các huyện, thị xã, thành phố

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về ATTP trên địa bàn; quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.

Căn cứ Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm của tỉnh và tình hình thực tế tại cơ sở để xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

Thường xuyên chỉ đạo và đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP của UBND cấp xã và các đơn vị liên quan trên địa bàn; kiên quyết xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm và buông lỏng quản lý về ATTP.

Phối hợp với các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương và các đoàn thanh kiểm tra Liên ngành VSATTP tỉnh trong công tác thanh, kiểm tra đánh giá về việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ATTP; cũng như việc thực hiện các nội dung chuyên môn các dự án, kế hoạch về ATVSTP trên địa bàn quản lý.

Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý về Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh (cơ quan thường trực Sở Y tế) theo quy định.

7. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo VSATTP tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch này và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

V. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo (trong nội dung báo cáo phải có mục đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) trước ngày 10 của tháng cuối quý về Sở Y tế cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo vệ sinh ATTP tỉnh (Văn phòng thường trực Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

Trên đây là Kế hoạch Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018; các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Ch
tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các ngành thành viên BCĐ VSATTP tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGV
XNNT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Văn Quý

 





Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019

Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2017 về tăng cường tiết kiệm điện Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 08/08/2017