Quyết định 1816/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1816/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 04/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1816/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 04 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1808/TTr-SCT ngày 16 tháng 8 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 123/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.
1. Quan điểm phát triển
Phát triển ngành thương mại trên cơ sở khai thác những tiềm năng, lợi thế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết chặt chẽ với sự phát triển chung của cả nước và vùng kinh tế trung du và miền núi phía Bắc. Kết hợp hài hòa giữa phát triển thị trường nội địa và xuất nhập khẩu, chú trọng và đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Phát triển thương mại gắn với phát triển công nghiệp, nông nghiệp hiệu quả và bền vững, hài hòa với phát triển dịch vụ, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu phát triển
a) Chỉ tiêu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của ngành thương mại (theo giá hiện hành) giai đoạn 2016 - 2020 bình quân đạt 12,66%/năm. GRDP ngành thương mại đến năm 2020 đạt 2.900 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đến năm 2020 là 19.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,47%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt trên 200 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 24,04%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại đến năm 2020 đạt 35%.
- Thương mại điện tử: đến năm 2020, 60% các dịch vụ công lĩnh vực ngành Công Thương quản lý đạt mức độ 4. Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn và bảo mật cho các giao dịch thương mại điện tử.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của ngành thương mại (theo giá hiện hành) giai đoạn 2021 - 2030 bình quân đạt trên 7,18%/năm. GRDP ngành thương mại đến năm 2030 đạt 5.800 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đến năm 2030 đạt 40.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7,73%/ năm.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 đạt 700 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 13,35%/năm.
- Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại đến năm 2030 đạt 60%.
II. Nội dung điều chỉnh quy hoạch
1. Quy hoạch phát triển thương mại theo không gian thị trường
a) Ở thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ: khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho phát triển mạng lưới phân phối. Phát triển các loại hình kinh doanh thương mại hiện đại được xây dựng tại trung tâm của tỉnh, trung tâm thị xã, thị trấn với quy mô vừa và lớn, giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động thương mại không chỉ trong tỉnh, trong huyện mà còn đối với cả khu vực lân cận. Duy trì nâng cấp, mở rộng các chợ trung tâm các huyện, thị, thành phố.
b) Ở nông thôn: khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ, đầu tư cải tạo, xây mới các chợ cần thiết. Lấy các chợ xã làm hạt nhân phát triển, kết hợp với các cửa hàng, điểm bán hàng tạo thành khu thương mại - dịch vụ tổng hợp phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của dân cư trong khu vực xã, nâng cấp chợ nông thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Quy hoạch phát triển thương mại theo các thành phần kinh tế
a) Thương mại nhà nước: các doanh nghiệp thương mại Nhà nước sẽ tiếp tục đổi mới theo hướng mô hình cổ phần, nhà nước nắm cổ phần chi phối trong một số doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng chiến lược nhằm chủ động huy động các nguồn lực khi cần thiết, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong một số ngành như: truyền thông, vận tải đường sắt, cơ khí quốc phòng, kinh doanh, dự trữ các mặt hàng lương thực, xăng dầu...
b) Thương mại ngoài nhà nước:
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tiếp tục khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng nhanh về số lượng, đổi mới về phương thức hoạt động.
+ Phát triển hợp tác xã thương mại: hướng các hợp tác xã tập trung kinh doanh vào các mặt hàng phục vụ sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, vật nuôi, nông cụ, các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày của dân cư, là đầu mối thu gom hoặc tổ chức chế biến hàng nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
c) Phát triển hộ kinh doanh thương mại: khuyến khích phát triển nhanh hộ kinh doanh thương mại tạo ra mạng lưới bán lẻ trên khắp địa bàn.
3. Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
a) Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm thương mại
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Xây dựng 02 trung tâm thương mại hạng II trên địa bàn thành phố Yên Bái là Trung tâm thương mại Vingroup và Trung tâm thương mại Tôn Hoa Sen.
+ Xây dựng 03 trung tâm thương mại hạng III tại thị xã Nghĩa Lộ, thị trấn Mậu A huyện Văn Yên, thị trấn Yên Thế huyện Lục Yên.
Vốn đầu tư xây dựng là 976 tỷ đồng do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đầu tư.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch 03 trung tâm thương mại, gồm:
+ Trung tâm thương mại dịch vụ - tổng hợp Phúc Lộc thành phố Yên Bái.
+ Trung tâm thương mại tại thị trấn Yên Bình huyện Yên Bình.
+ Trung tâm thương mại Sơn Thịnh huyện Văn Chấn.
b) Quy hoạch phát triển cụm thương mại - dịch vụ
- Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch 03 cụm thương mại - dịch vụ diện tích đất 21 ha. Vốn đầu tư dự kiến 230 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư do doanh nghiệp thực hiện, gồm:
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp gần nút giao IC12 đường đi Vân Hội, diện tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Chân Thiện Mỹ - đường Âu Cơ - thành phố Yên Bái, diện tích 10ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Nghĩa Lộ, diện tích 1,0 ha. Vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch 05 cụm thương mại - dịch vụ, diện tích 35 ha. Vốn đầu tư dự kiến 410 tỷ đồng, gồm:
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Minh Quân (xã Minh Quân, huyện Trấn Yên), diện tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Hợp Minh (phường Hợp Minh, thành phố Yên Bái), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Yên Bình (ngã tư đường km5 - Yên Bình với đường km10 - Văn phú), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp Đông An (xã Đông An, huyện Văn Yên), diện tích 10 ha. Vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng.
+ Cụm thương mại - dịch vụ tổng hợp An Thịnh (tại nút giao IC14 cao tốc Hà Nội - Lào Cai), diện tích 5 ha. Vốn đầu tư dự kiến 70 tỷ đồng.
Tùy theo tình hình cụ thể theo nhu cầu đề xuất của các chủ đầu tư, địa điểm thu hút đầu tư có thể thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và quỹ đất.
c) Quy hoạch phát triển siêu thị, cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Duy trì, nâng cao chất lượng phục vụ của siêu thị Anh Mỹ, trung tâm điện máy Xanh, trung tâm điện tử - điện lạnh Trần Anh, điện tử - điện lạnh Tuyển Hằng... Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng siêu thị Hưng Yên, hạng III tại phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái, diện tích đất 1.600 m2, vốn đầu tư 6 tỷ đồng. Mời gọi đầu tư 1 đến 2 siêu thị tổng hợp hoặc chuyên doanh tại thành phố Yên Bái hoặc các thị trấn huyện lỵ, diện tích đất 2.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng.
+ Quy hoạch một số cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích kinh doanh tổng hợp tại các xã Tân Thịnh, Giới Phiên thành phố Yên Bái; Minh Quân huyện Trấn Yên; Đông Cuông huyện Văn Yên và trung tâm thị xã Nghĩa Lộ. Diện tích sử dụng đất 1.600 m2, vốn đầu tư dự kiến 25 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030:
+ Quy hoạch mới 08 siêu thị hạng III, diện tích đất 8.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 120 tỷ đồng, gồm:
STT |
Tên siêu thị |
Địa điểm |
Diện tích sử dụng đất (m2) |
Vốn đầu tư dự kiến (tỷ đồng) |
1 |
Siêu thị Yên Bình |
Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình |
1.000 |
15 |
2 |
Siêu thị Trấn Yên |
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên |
1.000 |
15 |
3 |
Siêu thị Văn Chấn |
Xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn |
1.000 |
15 |
4 |
Siêu thị Phúc Lộc |
Xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái |
1.000 |
15 |
5 |
Siêu thị Giới Phiên |
Xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái |
1.000 |
15 |
6 |
Siêu thị Nghĩa Lộ |
Thị xã Nghĩa Lộ |
1.000 |
15 |
7 |
Siêu thị Vân Hội |
Xã Vân Hội, huyện Trấn Yên |
1.000 |
15 |
8 |
Siêu thị Văn Yên |
Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên |
1.000 |
15 |
+ Quy hoạch một số cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích, diện tích đất 6.000 m2, vốn đầu tư 30 tỷ đồng (tại thị trấn Thác Bà, xã Tân Hương, huyện Yên Bình; tại xã Khau Phạ, huyện Mù Cang Chải; tại thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên; tại xã Ba Khe, huyện Văn Chấn).
d) Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
- Giai đoạn 2016 - 2020: đưa ra khỏi quy hoạch 7 chợ, xây dựng mới 2 chợ, đến năm 2020, toàn tỉnh có 99 chợ, tiếp tục đầu tư nâng cấp các chợ trung tâm cấp huyện và chợ nông thôn, cụ thể:
+ Đưa ra khỏi quy hoạch 7 chợ, gồm: chợ xã Minh Bảo - thành phố Yên Bái; chợ Ngọc - xã Cảm Nhân huyện Yên Bình; chợ của các xã Tú Lệ, Phù Nham, Nậm Búng, Sùng Đô và chợ Thái Lão - thị trấn nông trường Nghĩa Lộ huyện Văn Chấn.
+ Bổ sung quy hoạch 2 chợ, diện tích đất 10.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 10 tỷ đồng, gồm: chợ xã Gia Hội, huyện Văn Chấn hạng III; chợ đầu mối nông sản An Thịnh nút giao IC14 huyện Văn Yên.
+ Mời gọi đầu tư nâng cấp một số chợ: chợ thành phố Yên Bái, chợ Mường Lò thị xã Nghĩa Lộ, chợ Mậu A huyện Văn Yên, chợ Yên Thế huyện Lục Yên chợ thị trấn Cổ Phúc huyện Trấn Yên, chợ trung tâm huyện Yên Bình, chợ Sơn Thịnh huyện Văn Chấn, chợ trung tâm huyện Mù Cang Chải...
+ Đầu tư nâng cấp chợ 25 xã đạt chuẩn theo quy định, vốn đầu tư dự kiến 25 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Giai đoạn 2021 - 2030: duy trì ổn định hoạt động của 99 chợ. Tiếp tục mời gọi đầu tư nâng cấp các chợ. Riêng chợ nông thôn cần hỗ trợ đầu tư từ ngân sách để ít nhất có thêm 21 chợ đạt chuẩn theo quy định.
đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng logistics
- Hệ thống trung tâm logistics, cảng trung chuyển nội địa ICD:
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
• Quy hoạch và mời gọi đầu tư 01 trung tâm logistics tại khu vực Ga Văn Phú phát triển thành cảng nội địa. Diện tích đất 15 ha, vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
• Quy hoạch trung tâm logistics khu vực nút giao IC12, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai do Tập đoàn Tôn Hoa Sen đầu tư. Diện tích đất 20 ha, vốn đầu tư 300 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: định hướng quy hoạch 3 trung tâm logistics tại khu vực Lục Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Nghĩa Lộ. Diện tích đất 30 ha, vốn đầu tư 150 tỷ đồng.
- Hệ thống kho bãi, điểm tập kết hàng hóa:
+ Giai đoạn đến năm 2020: kêu gọi đầu tư các kho dự trữ, bảo quản hàng hóa tại huyện Văn Chấn, huyện Lục Yên, huyện Văn Yên, thị xã Nghĩa Lộ gắn với các nút giao thông kết nối Quốc lộ 70, Quốc lộ 32 với cao tốc Hà Nội - Lào Cai và các tỉnh lân cận; diện tích đất 3.000 m2, vốn đầu tư 15 tỷ đồng.
+ Định hướng đến năm 2030: có ít nhất một kho dự trữ hàng hóa sử dụng công nghệ tiên tiến tại các huyện, thị xã, thành phố.
e) Quy hoạch hệ thống hạ tầng Hội chợ triển lãm, kết hợp tổ chức sự kiện
- Giai đoạn 2016 - 2020: xây dựng khu trung tâm của tỉnh tại đường Âu Cơ kết hợp với xây dựng khu quảng trường, nơi tổ chức sự kiện của tỉnh phục vụ tổ chức hội chợ, triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm, thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh. Diện tích đất khoảng 3 ha, vốn đầu tư dự kiến 100 tỷ đồng, nguồn ngân sách nhà nước.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch trung tâm tổ chức sự kiện và hội chợ triển lãm khu vực phía Tây tại thị xã Nghĩa Lộ. Diện tích đất 2 ha, vốn đầu tư dự kiến 50 tỷ đồng, nguồn ngân sách nhà nước.
g) Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu
Theo quy hoạch mở, bình quân ở những phường, thị trấn, những xã vùng thấp, có các trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua, quy hoạch từ 2 đến 3 cửa hàng xăng dầu. Ở những xã khác tùy điều kiện cụ thể có thể bố trí quy hoạch bình quân 1 xã từ 1 đến 2 cửa hàng. Giai đoạn đến năm 2030, quy hoạch phát triển thêm ít nhất 134 cửa hàng, bao gồm 61 cửa hàng đã được phê duyệt giai đoạn trước chưa được đầu tư tiếp tục thực hiện và quy hoạch mới ít nhất 73 cửa hàng tại các địa phương trong tỉnh như: thành phố Yên Bái 6 cửa hàng, thị xã Nghĩa Lộ 05 cửa hàng, các huyện: Trấn Yên 16 cửa hàng, Văn Yên 09 cửa hàng, Yên Bình 06 cửa hàng, Lục Yên 10 cửa hàng, Văn Chấn 13 cửa hàng, Trạm Tấu 04 cửa hàng và Mù Cang Chải 04 cửa hàng, cụ thể:
- Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch thêm ít nhất 50 cửa hàng, diện tích đất 25.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 150 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch thêm 84 cửa hàng, diện tích đất 42.000 m2, vốn đầu tư dự kiến 252 tỷ đồng.
h) Quy hoạch hệ thống kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
- Quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng: Quy hoạch theo hướng mở: với các thị trấn, xã vùng thấp đông dân cư quy hoạch tối đa 10 cửa hàng, các xã còn lại từ 04 đến 08 cửa hàng. Trong giai đoạn đến năm 2030, quy hoạch mới ít nhất 392 cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng tại các địa phương trong tỉnh như: thành phố Yên Bái 37 cửa hàng, thị xã Nghĩa Lộ 18 cửa hàng, các huyện: Trấn Yên 56 cửa hàng, Văn Yên 50 cửa hàng, Yên Bình 57 cửa hàng, Lục Yên 62 cửa hàng, Văn Chấn 65 cửa hàng, Trạm Tấu 25 cửa hàng và Mù Cang Chải 22 cửa hàng, cụ thể:
+ Giai đoạn 2016 - 2020: quy hoạch mới 100 cửa hàng, diện tích đất 5.000 m2, vốn đầu tư 20 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021 - 2030: quy hoạch mới ít nhất 292 cửa hàng.
- Quy hoạch các cơ sở triết nạp, các kho dự trữ: giai đoạn 2021 - 2030, quy hoạch thêm từ 2 đến 3 trạm triết nạp gas, các kho dự trữ trên địa bàn tỉnh. Tùy theo nhu cầu của các nhà đầu tư, xem xét bố trí địa điểm cho phù hợp với các quy định hiện hành, diện tích đất 3.000 m2, vốn đầu tư 30 tỷ đồng.
i) Quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại điện tử
Định hướng đến năm 2030, cơ bản xây dựng các hạ tầng và triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử ở tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành hoạt động phổ biến, cụ thể:
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống thanh toán điện tử, chú trọng phát triển hạ tầng thanh toán đáp ứng các dịch vụ công hành chính.
- Phát triển hạ tầng thẻ thông minh tích hợp thương mại điện tử.
- Hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động hoàn tất đơn hàng và vận chuyển cho thương mại điện tử.
- Hạ tầng chứng thực và giao dịch đảm bảo cho thương mại điện tử.
- Hệ thống tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu trong thương mại điện tử.
- Hệ thống đảm bảo lòng tin, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng cho hoạt động mua sắm trực tuyến và cơ chế giải quyết tranh chấp trực tuyến.
- Hạ tầng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại.
4. Nhu cầu nguồn lực phát triển thương mại
a) Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020 là 2.087 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước là 125 tỷ đồng. Giai đoạn 2021 - 2030 là 1.347 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước là 61 tỷ đồng.
b) Nhu cầu sử dụng đất:
Giai đoạn 2016 - 2020 là 65,8 ha; giai đoạn 2021 - 2030 là 76,48 ha.
c) Nhu cầu nguồn nhân lực:
Tổng nguồn nhân lực đến năm 2030 là 5.342 người.
5. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
- Nâng cấp, cải tạo, xây mới các chợ nông thôn.
- Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị.
- Đầu tư xây dựng hệ thống các cửa hàng kinh doanh xăng dầu, gas.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng bán buôn, bán lẻ hiện đại, các cảng và trung tâm logistics.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Quán triệt và nhận thức đầy đủ định hướng chỉ đạo, quan điểm phát triển, mục tiêu nhiệm vụ về phát triển thương mại của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Qua đó cụ thể hóa xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong hệ thống chính trị, đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và nhân dân về định hướng chỉ đạo, mục tiêu nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu trong phát triển thương mại.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về thương mại
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương mại hàng năm với các mục tiêu, nhiệm vụ tiên tiến, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, theo lộ trình cụ thể.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính. Vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Rà soát rút gọn những thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. Công khai minh bạch các thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch. Tăng cường giáo dục, đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nâng cao tinh thần, trình độ và trách nhiệm phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành. Thường xuyên năm bắt tình hình hoạt động, kịp thời tháo gỡ khó khăn, động viên, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư thương mại. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước, của tỉnh; đảm bảo xử lý tốt về môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ; tham gia giải quyết tốt các vấn đề về xã hội.
- Tăng cường thu hút đầu tư; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thương mại đã được cấp chứng nhận, quyết định chủ trương đầu tư, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn, các dự án trọng điểm... Kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án vi phạm quy định đầu tư hiện hành, giao cho các nhà đầu tư mới có đủ năng lực và uy tín để triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại theo hướng tăng nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại, tập trung xúc tiến thương mại xuất khẩu, xây dựng thương hiệu hàng hóa, phát triển thương mại điện tử.
3. Tập trung phát triển hạ tầng đồng bộ gắn với phát triển các dịch vụ thương mại
- Tập trung phát triển hạ tầng giao thông gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu, sản xuất hàng hóa lớn của tỉnh, tạo thuận lợi về giao thông liên huyện, liên xã cho vận tải nguyên liệu hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung phát triển hệ thống lưới điện truyền tải. Tăng cường đầu tư lưới điện phân phối, đảm bảo cung cấp điện ổn định, có chất lượng tốt phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong toàn tỉnh.
- Phát triển hạ tầng xã hội khác gắn với dịch vụ phục vụ phát triển thương mại như: viễn thông, vận tải, kho bảo quản,...
4. Tập trung thu hút đầu tư cho phát triển thương mại
- Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi để mời gọi các thành phần kinh tế vào đầu tư tại tỉnh. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn vào thực hiện các dự án đầu tư các trung tâm thương mại, các siêu thị, các trung tâm logistics có quy mô vừa và lớn, là hạt nhân tạo động lực cho phát triển thương mại. Chú trọng khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư phát triển thương mại vào nông nghiệp, nông thôn.
- Bố trí nguồn lực hợp lý hỗ trợ đầu tư, nhất là việc hỗ trợ giải phóng, san tạo mặt bằng, bố trí mặt bằng sạch để dự án được nhanh chóng thực hiện.
5. Phát triển đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu phát triển thương mại. Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, xác định nhu cầu, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, định hướng đào tạo đón đầu một số dự án sẽ đi vào hoạt động trong thời gian tới. Có chính sách hỗ trợ lao động nhập cư cho các dự án sử dụng nhiều lao động. Có kế hoạch định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học để chủ động tạo nguồn nhân lực hợp lý cho phát triển.
6. Phát triển thương mại dịch vụ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
- Tổ chức tốt công tác thu gom xử lý chất thải, nước thải, nhất là ở địa bàn thành phố, thị xã, trung tâm các huyện, các khu tập trung đông dân cư, trong đó có nguồn thải của các cơ sở kinh doanh, các chợ tập trung.
- Ưu tiên các dự án vào đầu tư sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu, kinh doanh xăng dầu, gas có báo cáo đánh giá tác động môi trường với những biện pháp xử lý khả thi.
7. Về cơ chế, chính sách
- Bố trí nguồn kinh phí hợp lý từ nguồn ngân sách tỉnh cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, các điểm dịch vụ thương mại, tạo quỹ mặt bằng sạch phục vụ thu hút đầu tư. Bố trí các quỹ đất cho thực hiện các dự án gắn với các địa bàn thuận lợi về hạ tầng giao thông, gắn với các khu dân cư tập trung.
- Có cơ chế đủ mạnh để thu hút, khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng trung tâm thương mại, chợ. Khuyến khích đầu tư các dự án vào sản xuất hàng xuất khẩu có giá trị cao.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại trong sản xuất tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hỗ trợ phát triển thương mại dịch vụ qua chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng bổ sung hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ như: chính sách về đất đai, tài chính, về ưu tiên đầu tư, chính sách phát triển nguồn nhân lực...
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai quản lý, thực hiện quy hoạch. Phối hợp xây dựng các chương trình, đề án phát triển thương mại, kế hoạch phát triển hạ tầng thương mại để triển khai thực hiện; xây dựng cơ chế chính sách phát triển thương mại.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn công tác chuẩn bị đầu tư, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Chủ trì tham mưu cấp chủ trương đầu tư cho các dự án, bố trí kế hoạch vốn hàng năm hỗ trợ đầu tư cho các dự án đầu tư hạ tầng thương mại, giải quyết các chế độ ưu đãi đầu tư của Nhà nước và của tỉnh cho các doanh nghiệp theo thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các vùng chuyên canh, các dự án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu với chất lượng tốt cho sản xuất hàng hóa, xuất khẩu.
4. Sở Giao thông vận tải xây dựng quy hoạch đầu tư mới, nâng cấp các tuyến giao thông liên huyện, liên xã tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành các quy định, điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể về môi trường, tổ chức áp dụng với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu phát triển thương mại gắn với bảo vệ môi trường.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh và trong vùng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, thúc đẩy ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực kinh doanh thương mại, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị và xác lập quyền sở hữu công nghiệp.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách, quy định có liên quan đến phát triển thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển. Tuyên truyền, giới thiệu, vận động các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện quy hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi địa phương. Phối hợp thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng hạ tầng thương mại; lồng ghép, huy động các nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng thương mại tại địa phương. Thực hiện quản lý phát triển ngành thương mại trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với khai thác tài nguyên Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 10/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến ô tô tại Bến xe ô tô khách tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi, nội dung chi và lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện trong tỉnh Đồng Tháp thực hiện Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào Ban hành: 21/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí ở cơ sở giáo dục công lập năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh lộ trình và quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí thu gom rác thải thuộc Dự án vệ sinh môi trường thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2020
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2009/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng, ănten và cây trồng vi phạm công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 1064/QĐ-TTg năm 2014 về xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý nguồn vốn ứng trước và ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND Quy chế trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2012/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô (kể cả ô tô điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về nội dung chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận, quản lý đối tượng là người lang thang; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định; người là nạn nhân bị mua bán trở về tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2014-2015 cho huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, xếp loại chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 06/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quy chế xét, cho phép và quản lý sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, định mức phân bổ vốn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 27/03/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc rà soát quy định, thủ tục hành chính và cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y cấp xã Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND bãi bỏ mức chi phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy, học thêm tại Quyết định 45/2012/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn Hà Nội Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 1064/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006