Quyết định 1744/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Số hiệu: 1744/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Đào Anh Dũng
Ngày ban hành: 30/06/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1744/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 30 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN CÁT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Quy định quản lý hoạt động khoáng sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an thành phố Cần Thơ tại Tờ trình số 537/TTr-CATP-PV11 ngày 6 tháng 6 năm 2014;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Giao Công an thành phố chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy chế phối hợp nêu trên, đảm bảo theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Anh Dũng

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN CÁT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa Công an thành phố với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Cục Thuế thành phố (viết gọn là các đơn vị phối hợp) trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị phối hợp; đảm bảo thống nhất, bình đẳng, kịp thời, chặt chẽ, xây dựng mối đoàn kết gắn bó, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

3. Việc phối hợp phải đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, thống nhất của Lãnh đạo các đơn vị phối hợp; đảm bảo không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các đơn vị.

4. Nội dung phối hợp phải đảm bảo bí mật, theo phương châm tích cực, chủ động, thận trọng, kiên quyết, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đúng quy định pháp luật.

5. Các đơn vị phối hợp phân công lực lượng tham gia cũng như bố trí phương tiện, nhiên liệu phục vụ công tác phối hợp do các bên tự điều tiết, cân đối phù hợp với khả năng, yêu cầu và tình hình thực tế của từng đơn vị.

Điều 3. Phối hợp trong xử lý vi phạm

1. Đơn vị chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải chịu trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.

a) Nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Cần Thơ để điều tra, xử lý theo thẩm quyền.

b) Nếu hành vi vi phạm không có dấu hiệu tội phạm mà phải xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 52 “Giao quyền xử phạt” Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13.

2. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm

a) Giúp đơn vị chủ trì trong việc kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc khi có yêu cầu.

b) Chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ vụ việc, ban hành quyết định xử lý vi phạm đối với các vụ việc thuộc lĩnh vực, thẩm quyền của ngành được đơn vị chủ trì chuyển đến. Sau khi xử lý xong vụ việc phải có văn bản thông báo kết quả xử lý cho đơn vị chủ trì nắm, theo dõi.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, NGÀNH

Điều 4. Trách nhiệm của Công an thành phố:

1. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ của Công an nhân dân để thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường; thuế; giao thông đường thủy nội địa đối với lĩnh vực khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát.

2. Phối hợp các đơn vị tổ chức tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát trái phép trên tuyến Sông Hậu, các tuyến sông thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ. Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành điều tra, khởi tố, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất (kể cả ban đêm) đối với hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát.

4. Thông tin, trao đổi với các đơn vị phối hợp về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động, hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên lĩnh vực khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo thẩm quyền trong quá trình chờ xử lý của các cơ quan chức năng theo đúng quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn các phương tiện đã đăng ký được phép đưa vào khai thác cát trên sông vào đúng vị trí mỏ được cấp phép và các phương tiện không khai thác vào vị trí neo đậu phù hợp, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa. Xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát không phép và vận chuyển, kinh doanh cát trái phép, không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Cung cấp thông tin bằng văn bản cho các đơn vị phối hợp và Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có mỏ cát đang hoạt động như thông tin về giấy phép khai thác khoáng sản, trữ lượng, diện tích khai thác, phương tiện đăng ký được phép đưa vào khai thác, thông tin về hồ sơ, đối tượng đã bị xử lý vi phạm hành chính. Báo cáo và đề xuất kịp thời Ủy ban nhân dân thành phố những khu vực khai thác làm ảnh hưởng môi trường và nguy cơ sạt lở bờ sông, kịp thời điều chỉnh giấy phép phù hợp với tình hình thực tế.

2. Phát hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố những bất cập, sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực khai thác khoáng sản, có chủ trương, giải pháp phù hợp trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố nắm, chỉ đạo.

3. Phối hợp các cơ quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên khoáng sản cho nhân dân biết, cùng tham gia quản lý, bảo vệ, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm để xử lý.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Phối hợp các đơn vị phối hợp tăng cường kiểm tra và tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn giao thông khi khai thác, vận chuyển cát thuộc thẩm quyền; thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý các phương tiện khai thác cát. Xử lý các phương tiện vận chuyển cát vượt quá tải trọng cho phép, khai thác cát không phép, không đúng vị trí được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân phân bổ kinh phí phục vụ công tác thẩm định giá trị tài sản và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tham gia Hội đồng định giá để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt.

2. Hướng dẫn các thủ tục, chứng từ quyết toán khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu đã được bán đấu giá; chi trả các chi phí phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính cho các đơn vị thụ lý hồ sơ xử lý vi phạm.

3. Tham mưu UBND thành phố đảm bảo kinh phí thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Phối hợp các đơn vị phối hợp tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc vận chuyển, kinh doanh cát trái phép, không có hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp.

Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quản lý Nhà nước đối với khai thác, vận chuyển tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp các ngành các cấp tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên khoáng sản đến nhân dân biết và cung cấp thông tin đến cơ quan có thẩm quyền về những hành vi vi phạm.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Thuế thành phố

Phối hợp các đơn vị phối hợp tổ chức kiểm tra và tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra hóa đơn chứng từ, việc đăng ký, kê khai, nộp các khoản: Tiền thuê đất, thuê mặt nước, các loại thuế, phí, lệ phí và kiên quyết xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Trường hợp xét thấy cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan thuế cung cấp tài liệu, hồ sơ cho Công an thành phố để tiến hành xác minh, điều tra làm rõ và thống nhất xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Chế độ hội họp, báo cáo

Các đơn vị phối hợp căn cứ Quy chế này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả về Công an thành phố Cần Thơ (qua Văn phòng Công an thành phố) để tổng hợp và tổ chức họp luân phiên sơ kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, kiểm điểm công tác phối hợp, trao đổi thông tin có liên quan, sau đó xây dựng báo cáo chung gửi về Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 12. Khen thưởng và xử lý kỷ luật

Các đơn vị phối hợp thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nắm chặt hoạt động của cán bộ chiến sĩ, cán bộ thuộc đơn vị mình trong công tác phối hợp thực hiện Quy chế này; kịp thời khen thưởng hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có những sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 13. Trách nhiệm thực hiện

Công an thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tư pháp và Cục Thuế thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra tổ chức, cá nhân đơn vị mình thực hiện nghiêm túc quy chế này./.

 





Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012