Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản
Số hiệu: 04/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Lê Hùng Dũng
Ngày ban hành: 01/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2014/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 01 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất 05 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 62/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN-TPHCM);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.Thành ủy, TT.HĐND thành phố;
- Thành viên UBND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố Cần Thơ;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Đảng;
- Cơ quan Báo, Đài trên địa bàn;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- Công báo;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc bảo vệ các công trình quan trọng, bảo vệ bờ sông, bảo vệ phạm vi luồng; hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy nội địa và khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi địa bàn thành phố Cần Thơ.

Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với: các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Việc xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của thành phố Cần Thơ.

2. Trong quá trình khai thác nếu xảy ra các tình huống tạo sự cố về môi trường, sạt lở thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh sản lượng, diện tích, thời hạn khai thác của giấy phép hoặc thu hồi giấy phép theo thẩm quyền.

3. Trong quá trình hoạt động khoáng sản phải đảm bảo an toàn giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ KHOẢNG CÁCH, SẢN LƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 4. Quy định về khoảng cách trong hoạt động khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản và khai thác tận thu khoáng sản ở vùng có mặt nước phải đảm bảo khoảng cách:

1. Cách cầu Cần Thơ (Cần Thơ - Vĩnh Long) và cầu Vàm Cống (Cần Thơ - Đồng Tháp) về phía thượng nguồn từ 3.000 mét trở lên và về phía hạ nguồn từ 3.000 mét trở lên.

2. Cách đầu cồn từ 1.500 mét trở lên, đuôi cồn từ 1.000 mét trở lên.

3. Cách bờ sông từ 200 mét trở lên.

4. Các vị trí giới hạn có cắm bảng hoặc thả phao ngoài thực địa.

Điều 5. Quy định về sản lượng kê khai nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản

Sản lượng kê khai nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được tính theo sản lượng Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và được chia ra theo từng tháng để nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.

Điều 6. Quy định về thời gian khai thác cát trên sông

Thời gian hoạt động khai thác cát trên tuyến sông Hậu (thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ) đối với các phương tiện được cấp phép khai thác từ 06 giờ đến 18 giờ cùng ngày.

Cơ quan chức năng khi kiểm tra, phát hiện hành vi khai thác cát ngoài thời gian quy định này thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản cát trên sông Hậu thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý phương tiện khai thác khoáng sản cát trên sông trước khi tiến hành đưa phương tiện vào hoạt động khai thác khoáng sản cát như: thiết bị giám sát hành trình; thiết bị giám sát khối lượng khoáng sản khai thác. Các thiết bị phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của nhà nước và khi lắp đặt phải thông báo cho cơ quan quản lý hoạt động khoáng sản giám sát.

Chương III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU KHI CẤP PHÉP

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản

Thông báo hoạt động thăm dò khoáng sản theo giấy phép được cấp đến Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi được phép tiến hành thăm dò.

2. Trong quá trình hoạt động thăm dò

a) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận.

b) Nếu phát hiện có khoáng sản mới, phải thông báo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản.

d) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán.

đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định.

e) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.

3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò

a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò.

b) Lập Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản

a) Trong vòng ba (03) tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác phải hoàn thành:

- Thủ tục thuê đất, mặt nước và ký hợp đồng thuê đất, mặt nước.

- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.

- Nộp Thiết kế mỏ đã được thẩm định và phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ theo quy định về Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Lập phương án đảm bảo an toàn giao thông hàng hải, đường thủy nội địa trong trường hợp khai thác khoáng sản trên sông.

- Lập thủ tục Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.

- Cắm bảng giới hạn khu vực khai thác khoáng sản tại thực địa.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết vệ bảo vệ môi trường được phê duyệt.

b) Đăng ký hoạt động khai thác khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường và thông báo về phương tiện, thời gian, kế hoạch khai thác đến Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi được phép tiến hành khai thác.

2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản

a) Khai thác mỏ theo đúng Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp và Thiết kế mỏ đã được phê duyệt.

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật đi qua khu mỏ; thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.

c) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, mặt nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định.

d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thực hiện khai thác khoáng sản.

đ) Báo cáo định kỳ về giám sát đường bờ; giám sát, kiểm soát ô nhiễm cho Chi cục bảo vệ môi trường.

e) Khi phương tiện khai thác hư hỏng phải đưa vào bến, bãi để sửa chữa và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường biết.

3. Kết thúc khai thác

a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.

b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố

Uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định tại Luật Khoáng sản và theo phân cấp của Chính phủ.

2. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản trên địa bàn.

c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp và Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn định kỳ và đột xuất.

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản.

đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 11. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại địa phương.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

3. Chịu trách nhiệm giao Giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản và thu phí, lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép không được cấp; thông báo cho Cục thuế thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có hoạt động khoáng sản được biết và các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp quản lý.

4. Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất, mặt nước trong hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật.

6. Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn.

7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản.

8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 12. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Công thương

1. Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn thành phố;

3. Chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến hợp pháp;

4. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình tham mưu thẩm định cấp phép hoạt động khoáng sản và ý kiến về Thiết kế cơ sở của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng) trên địa bàn thành phố theo hướng: không chấp nhận đầu tư đối với các dự án khai thác khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản và thân thiện với môi trường.

5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành, UBDN quận, huyện có liên quan kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, an toàn vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt và kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ, kỹ thuật trong hoạt động khai thác khoáng sản; hướng dẫn tập huấn các quy trình, quy phạm trong khai thác chế biến khoáng sản, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giám đốc điều hành mỏ.

Điều 13. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;

2. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;

3. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng;

4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;

5. Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.

Điều 14. Thẩm quyền và trách nhiệm của Cục Thuế thành phố

1. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai và nộp các khoản: tiền thuê đất, thuê mặt nước, các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

2. Kiểm tra việc đăng ký, kê khai, nộp các khoản: tiền thuê đất, mặt nước, các loại thuế, phí, lệ phí và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo đúng quy định của pháp luật;

3. Định kỳ sáu (06) tháng và một (01) năm, Cục Thuế thành phố thông báo tình hình kê khai sản lượng khai thác và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trong báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.

Điều 15. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh kịp thời, hợp lý các loại giá, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác;

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố phân bố trí kinh phí để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố

Điều 16. Thẩm quyền và trách nhiệm của Công an thành phố

1. Phối hợp với cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện các công việc sau:

a) Bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý triệt để, kịp thời các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;

b) Hướng dẫn các phương tiện khai thác cát trên sông và các phương tiện không khai thác cát vào vị trí neo đậu phù hợp để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, môi trường liên quan đến hoạt động khoáng sản. Xử lý các trường hợp khai thác cát không phép và vận chuyển khoáng sản cát trái phép không có nguồn gốc, không có hóa đơn chứng từ hợp pháp;

2. Tăng cường công tác kiểm tra; xử phạt, tham mưu xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản theo đúng quy định;

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc bố trí khu vực tạm giữ phương tiện vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản cát trên địa bàn thành phố.

Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự thành phố

1. Quản lý tài nguyên khoáng sản chưa khai thác thuộc khu vực đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng trên địa bàn thành phố theo quy định;

2. Hỗ trợ các cơ quan chức năng tăng cường lực lượng bảo vệ khoáng sản, ngăn chặn và xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương và Trung ương tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc tuân thủ quy định về an toàn giao thông trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố. Đồng thời xử lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản vượt tải trọng cho phép, khai thác khoáng sản không phép, không đúng vị trí được cấp thẩm quyền cấp phép hoạt động.

Điều 19. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Nghiên cứu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong hoạt động khai thác khoáng sản theo hướng giảm thời gian giải quyết, giảm các loại thủ tục hồ sơ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 20. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất, công trình thủy lợi, đê điều.

Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trong phát triển văn hoá, thể thao và du lịch.

Điều 22. Thẩm quyền và trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về an toàn lao động, chính sách đối với người lao động.

2. Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.

4. Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Điều khoản thi hành

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố và UBND quận, huyện xây dựng quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.

Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Cục thuế thành phố và các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, sửa đổi quy định này cho phù hợp./.

 

- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 17/04/2019)

Điều 1. Sửa đổi một số điều Quy định quản lý hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi Khoản 2, Điều 3:

“2. Trong quá trình khai thác nếu xảy ra các tình huống tạo sự cố về môi trường, sạt lở thì Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh công suất, diện tích, thời hạn khai thác của giấy phép hoặc thu hồi giấy phép theo thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 17/04/2019)

Điều 1. Sửa đổi một số điều Quy định quản lý hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 5:

“Sản lượng kê khai nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản được tính theo công suất của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp và được chia ra theo từng tháng để nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.”

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 08/2019/QĐ-UBND

Điều 1. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật

1. Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Quy định quản lý hoạt động khoáng sản.

Xem nội dung VB




Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012