Quyết định 1509/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 1509/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Trần Thị Thu Hà |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1509/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 15 tháng 5 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2012/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ GIỮA UBND TỈNH VÀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 320/TTr-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ giữa UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về mối quan hệ phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2012/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ GIỮA UBND TỈNH VÀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1509/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ (Hội LHPN) tỉnh trong việc bảo đảm cho Hội LHPN tỉnh tham gia quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh với Hội LHPN tỉnh là mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc để Hội LHPN tỉnh tham gia quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án; cơ chế chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới thuộc chức năng quản lý nhà nước của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách - pháp luật; tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
3. Hỗ trợ đào tạo nghề, vốn vay, giải quyết việc làm và điều kiện khác nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống phụ nữ; đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em;
4. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho cán bộ Hội LHPN các cấp về mọi mặt; tạo điều kiện thuận lợi cho Hội LHPN các cấp tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Mời Hội LHPN tỉnh:
a. Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội của tỉnh liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
c. Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo…) liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
d. Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Hội LHPN tỉnh tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Hội LHPN về kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc; các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ, hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo…) có trách nhiệm phối hợp với Hội LHPN cùng cấp thực hiện nghiêm túc Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và các quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Trách nhiệm Hội LHPN tỉnh
1. Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của Hội LHPN tỉnh; chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
2. Tham gia ý kiến vào các dự thảo xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại tỉnh liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương.
3. Cử đại diện tham gia các hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn, đoàn kiểm tra do UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
4. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức tư vấn, đoàn kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
5. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới của các cơ quan đơn vị, tổ chức và UBND các cấp; thực hiện các hoạt động phản biện xã hội.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động, học tập, công tác, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ Hội LHPN các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và các quy định tại Quy chế này.
Điều 6. Mối quan hệ và chế độ làm việc
1. Thường trực Hội LHPN tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
Lãnh đạo UBND tỉnh được mời tham dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo UBND tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh để đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; tình hình thực hiện nội dung phối hợp hàng năm đồng thời thảo luận và xây dựng kế hoạch phối hợp cho các hoạt động trong năm tiếp theo.
Hai năm một lần phối hợp sơ kết thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với Hội LHPN tỉnh.
3. UBND tỉnh và Hội LHPN tỉnh cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và Hội LHPN tỉnh.
4. Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn UBND và Hội LHPN các huyện, thị xã, thành phố hàng năm tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) và Hội LHPN tỉnh.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Hội LHPN tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
2. Khi cần thiết UBND tỉnh cử đại diện tham dự Hội nghị Ban Chấp hành Hội LHPN tỉnh để nghe các kiến nghị liên quan đến UBND tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; xử lý kịp thời những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
3. Hội LHPN tỉnh có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em cho UBND tỉnh (đồng thời qua Sở Nội vụ) theo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Nghị định 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ và những quy định tại Quy chế này phối hợp với Hội LHPN cùng cấp xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác nhằm tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc do những yêu cầu mới đặt ra cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì lãnh đạo UBND tỉnh và Hội LHPN tỉnh sẽ trao đổi, thống nhất và sửa đổi, bổ sung trong Hội nghị liên tịch gần nhất./.
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bổ sung trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2020 quy định về Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Quyết định 872/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp giáo dục tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 26/08/2019 | Cập nhật: 23/09/2020
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính các lĩnh vực: Công nghiệp tiêu dùng; Lưu thông hàng hóa trong nước bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền nhiệm vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2017 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Luật sư cấp tỉnh thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2017 quy định đơn giá cước và phương pháp tính giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2017 danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực môi trường thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 23/05/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2017 kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi khoản 1, Điều 2 Quyết định 169/QĐ-UBND quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 872/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2016 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông thuộc chức năng quản lý Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Tư pháp áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/04/2016 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính được chuẩn hoá trong lĩnh vực Công Thương thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/04/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề xuất Dự án xây dựng nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 21 đoạn từ Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai theo hình thức PPP, loại hợp đồng BOT Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 834/QĐ-UBND phê duyệt Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh vào trường Phổ thông dân tộc các huyện năm học 2014 - 2015 Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2013 công bố Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Ninh Bình - Phần lắp đặt Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 18/07/2015
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 872/QĐ-UBND về điều chỉnh Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh năm 2013 của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tái canh, cải tạo giống cà phê trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề cương và dự toán Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm 2025 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung danh sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 67/2010/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2005 về Quy chế mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định Ban hành: 16/12/2005 | Cập nhật: 07/06/2014