Quyết định 1284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 1284/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Đỗ Đức Duy
Ngày ban hành: 10/07/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1284/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 10 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1178/TTr-SCT ngày 08 tháng 6 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 86/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 5 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, của vùng Trung du miền núi Bắc bộ và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là khâu đột phá tạo động lực cho phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với chuyn dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đi đôi với cải thiện, nâng cao sức hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các dự án sản xuất có quy mô lớn vào các khu, các cụm công nghiệp. Từng bước hình thành chuỗi các khu, cụm công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng thuộc phạm vi địa bàn tỉnh. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ trọng các ngành, sản phẩm chế biến sâu các sản phẩm khoáng sản, nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện tử, thiết bị y tế, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; tăng tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hình thành mô hình làng nghề gắn với du lịch, khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2020 Yên Bái cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng miền núi phía Bắc.

2. Mc tiêu cthể

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2020 đạt trên 13.000 tỷ đồng.

- Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp bình quân giai đoạn 2016- 2020 đạt 11,6%/năm trở lên.

- Cơ cấu nội ngành năm 2020: công nghiệp khai khoáng chiếm 9%, công nghiệp chế biến - chế tạo 72%; sản xuất, phân phối điện, nước 17%, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải chiếm 2%.

- Năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 25.000 tỷ đồng; tc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2020-2025 đạt cao hơn giai đoạn trước; cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến.

- Đến năm 2030 giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 35.000 tỷ đồng trở lên.

II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

1. Phát triển các khu, cụm công nghiệp

a) Các khu công nghiệp (KCN): Giai đoạn đến năm 2030 duy trì 03 khu công nghiệp gồm KCN phía Nam, KCN Minh Quân, KCN Âu Lâu.

b) Các cụm công nghiệp (CCN): Quy hoạch đến năm 2020 phát triển 12 cụm công nghiệp, bao gồm:

- 09 cụm công nghiệp đã được quy hoạch gồm: CCN Âu Lâu; CCN Sơn Thịnh; CCN Hưng Khánh; CCN Báo Đáp; CCN phía Tây cầu Mậu A; CCN Đông An; CCN Thịnh Hưng; CCN Yên Thế; CCN Đầm Hồng, thực hiện di rời CCN Đầm Hồng ra khỏi trung tâm thành phố.

- Quy hoạch bổ sung 02 CNN: CCN Minh Quân gần nút giao IC12 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và CCN ở xã Bảo Hưng, huyện Trấn Yên.

- Chuyển đổi KCN Bắc Văn Yên thành CCN.

c) Giai đoạn đến năm 2030: Tùy tình hình thu hút đầu tư lấp đầy các khu, CNN, mở rộng diện tích KCN Minh Quân và KCN Âu Lâu, mỗi khu đạt 200 ha; Mở rộng các CCN lên tối đa mỗi cụm 75ha.

2. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản thực phẩm

a) Chế biến chè: Giai đoạn đến năm 2020 thu hút đầu tư từ 1 đến 2 dự án chế biến chè tinh chế, đấu trộn, thu mua các sản phẩm để sản xuất chè đen với chất lượng cao. Khuyến khích các cơ sở đầu tư dây truyền hiện đại sản xuất chè xanh, chè đặc sản, xây dựng thương hiệu chè. Năm 2020 sản lượng chè đạt 30.000 tấn (trong đó 5.000 tấn chè xanh, chè đặc sản). Năm 2030 sản lượng chè đạt 40.000 tấn (trong đó 10.000 tấn là chè xanh, chè đặc sản).

b) Chế biến sắn: Giai đoạn đến năm 2025 duy trì 03 nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện có, di dời nhà máy tại thị xã Nghĩa Lộ đến địa điểm mới. Yêu cầu các nhà máy làm tốt công tác xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định. Sản lượng tinh bột sắn năm 2020 đạt 35.000 tấn, năm 2025 đạt 40.000 tấn. Giai đoạn đến năm 2030 quy hoạch và mời gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm Ethanol, bột sắn biến tính... Sản lượng tinh bột sắn năm 2030 đạt 40.000 tấn, Ethanol từ 50.000 m3 trở lên.

c) Sản xuất giấy: Duy trì năng lực các nhà máy sản xuất giấy đế, vàng mã hiện có với sản lượng đạt 38.000 tấn/năm. Yêu cầu các nhà máy làm tốt công tác xử lý ô nhiễm môi trường. Dừng hoạt động nhà máy ở thị trấn Cổ Phúc, chuyển sang in giấy vàng mã. Tăng công suất in giấy vàng mã để tạo việc làm và nâng cao giá trị sản phẩm. Năm 2020 sản lượng giấy đế, vàng mã đạt 38.000 tấn (trong đó giấy đế 20.000 tấn, vàng mã 10.000 tấn), ổn định và giảm dần sản lượng đến năm 2030, không đầu tư thêm các nhà máy mới sản xuất giấy đế.

d) Chế biến Gỗ: Giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục mời gọi đầu tư nhà máy sản xuất đồ mộc dân dụng, nội thất sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, công suất đến 300.000 sản phẩm/năm. Đầu tư 1 đến 2 nhà máy chế biến gỗ hiện đại, sản phẩm gỗ cao cấp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Năm 2020 sản phẩm ván ghép thanh đạt 75.000 m3; ván ép đạt 100.000 m3. Năm 2030 ván ghép thanh đạt 150.000 m3, ván ép đạt 200.000 m3. Sản phẩm đồ gỗ dân dụng, gỗ nội thất đạt 250.000 sản phẩm trở lên.

đ) Chế biến các sản phẩm từ Quế: Giai đoạn đến 2020 tiếp tục duy trì công suất chế biến tinh dầu quế của 13 nhà máy chế biến hiện có, chỉ cấp phép đầu tư mới các dự án chế biến tinh dầu quế trong các vùng nguyên liệu mới. Khuyến khích, mời gọi đầu tư thêm dây chuyền chưng cất tinh. Năm 2020 sản lượng tinh dầu đạt khoảng 1.200 tấn, năm 2025 đạt 1.400 tấn, năm 2030 đạt 1.600 tấn.

e) Chế biến các sản phẩm từ quả Sơn Tra: Giai đoạn đến năm 2020 mời gọi đầu tư dự án chế biến quả Sơn Tra để có sản lượng nước quả đạt 100.000 lít; chè Sơn Tra đạt 100 tấn. Giai đoạn 2021 - 2030, mời gọi đầu tư các dự án chế biến rượu vang, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng ... từ quả Sơn Tra.

f) Chế biến Măng tre Bát độ: Giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục mời gọi đầu tư 1 đến 2 nhà máy chế biến quy mô công nghiệp để nâng cao giá trị. Sản lượng đến năm 2020 đạt 10.000 tấn, năm 2025 đạt 20.000 tấn, năm 2030 đạt 25.000 tấn.

g) Chế biến thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm: Giai đoạn đến năm 2020 mời gọi đầu tư từ 1 đến 2 cơ sở chế biến thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, công suất 3.000 - 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên. Đầu tư các cơ sở giết mổ gia súc tập trung tại một số địa bàn trọng điểm từ 10 cơ sở trở lên. Sản lượng chế biến đến năm 2020 đạt 5.000 tấn. Giai đoạn đến năm 2030 tiếp tục mời gọi đầu tư chế biến thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, sản lượng chế biến đạt 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.

3. Phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản

a) Khai thác và chế biến Felspat bột: Năm 2020 sản lượng Felspat bột đạt 200.000 tấn và duy trì ổn định đến năm 2030.

b) Khai thác và chế biến Grafit: Giai đoạn đến năm 2020 duy trì khai thác và nâng cấp công nghệ chế biến tại mỏ grafit Yên Thái và các mỏ nhỏ lân cận. Thực hiện thăm dò đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác tại một số mỏ ở khu vực các xã phía Bắc huyện Văn Yên. n định sản xuất nhà máy tuyển của Công ty Ngọc Viễn Đông ở xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên; sản lượng năm 2020 đạt 40.000 tấn, năm 2030 đạt 50.000 tn.

c) Khai thác và chế biến đá vôi trắng: Giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành việc rà soát, cơ cấu lại các cơ sở khai thác, chế biến, đảm bảo hợp lý giữa sản lượng khai thác và quy mô công suất chế biến. Năm 2020 đá vôi dạng hạt đạt 1,5 triệu tấn, đá vôi dạng bột đạt 1 triệu tấn. Năm 2030 sản lượng đá vôi dạng bột đạt 2,5 triệu tấn, đá vôi dạng hạt đạt 2,5 triệu tấn, đá xẻ đạt 4 triệu m2, đá block đạt 100.000 m3.

d) Khai thác, tuyển quặng sắt và chế biến gang thép:

- Khai thác, tuyển quặng sắt: Tiếp tục khai thác tại các điểm mỏ ở giai đoạn trước và tiến hành khai thác tại 03 mỏ: Núi Vi, Làng Thảo, Núi 300. Sản lượng quặng sắt năm 2020 đạt 1,5 triệu tấn, năm 2030 đạt 2,5 triệu tấn.

- Luyện gang - thép: Giai đoạn đến 2020 hoàn thành nhà máy Gang thép Yên Bái tại khu công nghiệp phía Nam; sản lượng năm 2020: Gang đúc đạt 50.000 tấn, phôi thép đạt 100.000 tấn. Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án cán thép... Năm 2030 sản lượng gang đúc đạt 100.000 tấn, phôi thép đạt 150.000 tấn, thép cán đạt 50.000 tấn.

đ) Khai thác và chế biến quặng chì, kẽm: Giai đoạn đến năm 2020 duy trì hoạt động, mở rộng khai thác của các mỏ hiện có và một số mỏ mới được cấp phép, dự kiến tổng công suất mỏ khai thác đạt trên 60.000 tấn/năm. Hoàn thành nhà máy luyện chì thỏi kim loại của tập đoàn Tây Giang tại cụm công nghiệp Sơn Thịnh. Sản lượng chì kẽm kim loại năm 2020 đạt 15.000 tấn, năm 2025 đạt 25.000 tấn; năm 2030 đạt 30.000 tấn.

e) Thăm dò, khai thác và tuyển luyện đồng: Đến năm 2020 thăm dò nâng cấp, đầu tư mở rộng nâng công suất của các mỏ đã quy hoạch của giai đoạn trước để có cơ sở nguyên liệu xây dựng nhà máy luyện đng Yên Bái. Sản lượng đồng kim loại năm 2020 đạt 10.000 tấn; năm 2025 đạt 15.000 tn; năm 2030 đạt 20.000 tấn.

f) Khai thác và chế biến đất hiếm: Giai đoạn đến năm 2020 đưa vào khai thác, chế biến mỏ đất hiếm tại xã Yên Phú, huyện Văn Yên, sản lượng khai thác thô đạt 100.000 tấn/năm, hoàn thành nhà máy tuyển luyện. Năm 2020 sản lượng tinh quặng hàm lượng 30% đạt trên 5.000 tấn/năm, tinh quặng hàm lượng 60% đạt trên 10.000 tấn/năm. Giai đoạn 2021 - 2030, ổn định hoạt động khai thác, tuyển quặng của nhà máy.

g) Khai thác chế biến Thạch anh: Giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành nhà máy chế biến công suất 60.000 tấn tại khu công nghiệp phía Nam, sản lượng đạt 20.000 tấn. Tiếp tục mở rộng công suất nhà máy hiện có và đầu tư thêm 1 đến 2 nhà máy, sản lượng năm 2030 đạt trên 60.000 tấn.

4. Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

a) Sản xuất xi măng: Duy trì công suất sản xuất xi măng của hai nhà máy hiện có, năm 2020 sản lượng xi măng + Clinker đạt 1,2 triệu tấn và duy trì ổn định đến năm 2030;

b) Sản xuất gạch xây: Đến năm 2020 chỉ cấp phép đầu tư thêm các nhà máy sản xuất gạch nung mới công nghệ hiện đại, công suất 10 triệu viên quy chuẩn/năm trở lên. Kiên quyết chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất gạch nung công nghệ lò vòng, lò thủ công, lò đứng theo lộ trình. Giảm dần sản lượng gạch nung phù hợp với tăng dần gạch không nung, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ. Năm 2020 sản lượng đạt 400 triệu viên. Năm 2030 đạt trên 600 triệu viên.

c) Phát triển sản xuất các vật liệu xây dựng thông thường: Giai đoạn 2016-2020 mời gọi đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm mới tại tỉnh như: Sản xuất kính, tấm lp, đá ốp lát, vật liệu composite, sản xuất vôi công nghiệp... Năm 2020, đá xây dựng đạt 1,3 triệu m3, cát xây dựng đạt 200.000 m3, sỏi 230.000 m3, sản lượng tôn xốp 4.000 tấn, ống thép đạt 60.000 tấn. Năm 2030 sản lượng ống thép đạt 100.000 tấn.

d) Sản xuất sứ điện, sứ vệ sinh, sứ dân dụng: Giai đoạn đến năm 2025 nâng cao năng suất, sản phẩm hữu ích và chất lượng sản phẩm sứ của 02 nhà máy sản xuất sứ kỹ thuật hiện có; sản lượng năm 2020 đạt 5.000 tấn, năm 2030 đạt 6.000 tấn. Mời gọi đầu tư các nhà máy sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh, sứ dân dụng để có sản phẩm vào giai đoạn sau 2025.

5. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước

a) Sản xuất điện (Thủy điện, năng lượng mặt trời): Duy trì hoạt động của 12 nhà máy thủy điện đã hoàn thành phát điện lên lưới quốc gia với tổng công suất thiết kế 319,8MW, bao gồm: Thủy điện Thác Bà: 120MW, Hưng Khánh 0,5MW; Nậm Tục II 3MW; Mường Kim 13,5MW; Ngòi Hút I 8,4MW; Nậm Đông III 15,6MW; Nậm Đông IV 6,8MW; Hồ Bốn 18MW; Hát Lìu 4,5MW; Văn Chấn 57MW; Khao Mang Thượng 24,5MW; Ngòi Hút II 48MW. Sản lượng điện bình quân đạt trên 980 triệu kwh/năm. Đến 2020, hoàn thành đưa vào sử dụng thêm 14 nhà máy, công suất thiết kế dự kiến trên 250MW, bao gồm: Thủy điện Ngòi Hút 2A 8,4 MW; Noong Phai 21,2MW; Khao Mang 30MW- Làng Bng 3,6MW; Vực Tuần 4,5MW; Trạm Tấu 30MW; Cụm thủy điện Chế Tạo 46,5MW; Phìn Hồ 10MW; Chấn Thịnh 10MW; Đồng Ngãi 10MW; Pá Hu 26MW; Chí Lư 16MW; Ma Lừ Thàng 3MW; Phình Hồ 16MW- Thác Cá 1, Thác Cá 2 công suất 27 MW, Thác Bà 2.

Mời gọi đầu tư các hình thức sản xuất điện mới, sử dụng năng lượng tái tạo: năng lượng mặt trời, điện khí nén... Sản lượng điện sản xuất, đến 2020 điều chỉnh tăng từ 1,6 tỷ kWh lên 1,7 tỷ kWh trở lên (thủy điện 1,5 tỷ kWh năng lượng mặt trời 0,2 tỷ kWh): Đến 2030 đạt 3 tỷ kWh.

b) Đầu tư hệ thống điện lưới: Đến năm 2020 hoàn thành đường dây 110kV Yên Bái - Nghĩa Lộ, mạch kép dây dẫn AC240 chiều dài 73km; Đường dây 110kV cấp điện cho trạm biến áp 110kV Văn Yên, mạch kép dây dẫn AC185 chiu dài 14km; Đường dây 110kV thủy điện Noong Phai, Pá Hu - trạm biến áp 110KV Nghĩa Lộ, mạch kép dây dẫn AC185 tổng chiều dài 14km; Đường dây 35kV tổng chiều dài 440km và dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia; các dự án do ngành điện đầu tư, với tổng chiều dài đường dây 0,4kv là 650km; hoàn thành đầu tư các trạm biến áp: Trạm biến áp 220kV Nghĩa Lộ công suất 125.000 kVA; Trạm biến áp 110kV Yên Bái 2, công suất 40.000kVA; Trạm biến áp 110kV Văn Yên, công suất 25.000kVA; Trạm biến áp 110kV Mỵ - Văn Chấn, công suất 25.000kVA; Lắp mới máy T2 trạm biến áp 110kV Khánh Hòa - Lục Yên, công suất 25.000kVA; Trạm biến áp 110kV công suất 40.000kVA tại Yên Thế, Trấn Yên, Yên Bình...; tổng số 200 trạm biến áp 35/0,4kV; Năm 2020 đưa điện lưới quốc gia đến 100% số xã, 99% thôn bản, 97,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Sản lượng điện năm 2020 đạt 1,0 tỷ kWh; năm 2025 đạt 1,5 tỷ kWh; năm 2030 đạt 2,0 tỷ kWh.

c) Sản xuất cung cấp nước sạch: Đầu tư nâng công suất cấp nước của nhà máy nước Yên Bình, các hệ thng cấp nước sạch ở các huyện, thị xã, thành phố. Sản lượng nước sạch năm 2020 đạt trên 8 triệu m3, năm 2025 đạt trên 13 triệu m3, năm 2030 đạt trên 17 triệu m3.

6. Phát triển công nghiệp chế tạo, lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; công nghiệp hỗ trợ; Phát triển công nghiệp chế biến công nghệ cao

Giai đoạn đến năm 2030 thu hút đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất các chi tiết linh kiện phụ tùng thay thế, sản xuất thiết bị điện, sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn mẫu chính xác, vật liệu ct gọt và gia công áp lực, sản xuất ắc quy, ống nhựa, ống kẽm... nhằm cung cấp các sản phẩm cơ khí phục vụ nội địa hóa. Mời gọi các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, sản xuất linh kiện điện tử, sản phẩm phụ trợ độ chính xác cao. Tiếp tục mời gọi các dự án sản xuất phụ tùng, máy móc thiết bị chế biến nông lâm sản, khoáng sản.

Phấn đấu năm 2020 đạt 100.000 sản phẩm thiết bị điện, năm 2025 đạt 200.000 sản phẩm. Đến 2030 đạt 50 triệu linh kiện điện tử trở lên.

7. Phát triển ngành công nghiệp dệt may, da giày, hóa chất, phân bón, thức ăn gia súc

a) Công nghiệp dệt may: Phát huy công suất 5 dự án may mặc hiện đã hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất với công suất thiết kế trên 24 triệu sản phẩm/năm; khuyến khích đầu tư mở rộng các dự án may xuất khẩu. Duy trì, bảo tồn các sản phẩm truyền thống như sản phẩm dệt, may th cm đđảm bảo nhu cầu cho đồng bào và khách du lịch; năm 2020 đạt 24 triệu sản phẩm, năm 2025 đạt 25 triệu sản phẩm, năm 2030 đạt 30 triệu sản phẩm may các loại. Giai đoạn 2021 - 2030 mời gọi đầu tư từ 1-2 nhà máy dệt, công suất từ 2.000 - 5.000 tấn sản phẩm dệt/năm trở lên.

b) Công nghiệp da giày, túi ví: Khuyến khích đầu tư các dự án thuộc da, sản xuất giày, túi ví... phát triển trong giai đoạn sau năm 2020.

c) Công nghiệp hóa chất: Năm 2020 sản lượng thuốc chữa bệnh đạt 250 triệu viên, năm 2025 đạt 300 triệu viên, năm 2030 đạt 400 triệu viên. Sản lượng bao bì năm 2020 đạt 15 triệu bao, năm 2025 đạt 25 triệu bao, năm 2030 đạt 35 triệu bao; sản lượng hạt nhựa năm 2030 đạt 50.000 tấn.

Không khuyến khích các dự án sản xuất hóa chất độc hại, các dự án nhuộm. Hoàn thành nhà máy khí ga công nghiệp giai đoạn 1 để sản xuất đạt 2.500 bình khí ga vào năm 2020. Giai đoạn 2021 - 2030 mời gọi đầu tư nhà máy nhựa tái chế với công nghệ hiện đại, đảm bảo môi trường.

d) Chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc và sản xuất phân bón: Duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm nhà máy chế biến thức ăn gia súc hiện có; sản lượng đến năm 2020 đạt 25.000 tấn. Sản lượng phân bón từ rác thải năm 2020 đạt 100.000 tấn. Giai đoạn đến năm 2030 mời gọi các nhà đầu tư đã có thương hiệu trên thị trường vào đầu tư sản xuất thức ăn công nghiệp và phân bón vô cơ. Năm 2030 sản lượng thức ăn công nghiệp đạt 100.000 tấn; phân bón vô cơ các loại đạt 100.000 tấn.

8. Phát triển sản phẩm mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

Mời gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ như tạc tượng từ nguyên liệu đá trng, đá cảnh, g; các sản phẩm thêu, đan lát... tạo nguồn hàng xuất khẩu và phục vụ khách du lịch. Đến năm 2020 khôi phục và tiếp tục đầu tư phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp. Tăng cường thực hiện bảo vệ môi trường ở các làng nghề.

9. Nhu cầu vn đầu tư, đất, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất công nghiệp

a) Vốn đầu tư: Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 22.180 tỷ đồng, trong đó: Công nghiệp khai thác khoáng sản 810 tỷ đồng; công nghiệp chế biến, chế tạo 9.270 tỷ đồng; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước 12.100 tỷ đồng. Giai đoạn 2020 - 2025 khoảng 10.270 tỷ đồng. Giai đoạn 2025-2030 khoảng 36.170 tỷ đồng.

b) Nhu cầu sử dụng đất: Giai đoạn 2016 - 2020 cần khoảng 3.335 ha, trong đó: Công nghiệp khai thác khoáng sản 1.000 ha; công nghiệp chế biến, chế tạo 1.335 ha; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước 1.000 ha.

c) Nhu cầu nguồn nhân lực: Giai đoạn 2016 - 2020 là 11.350 người trong đó: Công nghiệp khai thác khoáng sản 700 người; công nghiệp chế biến, chế tạo 10.400 người; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước 250 người. Giai đoạn 2020 - 2025 là 2.650 người. Giai đoạn 2025 - 2030 là 5.780 người.

IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

- Nhà máy sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuân mẫu chính xác, vật liệu cắt gọt và gia công áp lực.

- Trung tâm lắp ráp và sửa chữa ô tô, thiết bị mỏ, máy công trình.

- Nhà máy sản xuất thiết bị, khí cụ điện.

- Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử.

- Nhà máy luyện đồng vàng.

- Nhà máy sản xuất thép tấm, thép ống, ống kẽm, ống nhựa.

- Nhà máy nhựa tái chế.

- Nhà máy lắp ráp ôtô nông dụng, máy công trình.

- Nhà máy sản xuất điện năng lượng mặt trời.

- Nhà máy chế biến nước quả Sơn Tra và quả có múi.

- Nhà máy sản xuất đồ gỗ dân dụng, nội thất.

- Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh, sứ dân dụng.

- Nhà máy sản xuất Ethanol.

- Nhà máy chưng cất tinh dầu quế.

- Nhà máy sản xuất gỗ rừng trồng chất lượng cao.

- Nhà máy dệt vải.

- Nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm.

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về công nghiệp. Rà soát, điều chỉnh, ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, thu hồi các dự án vi phạm quy định hiện hành.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến kinh doanh, xúc tiến thương mại; sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng đổi mới công nghệ, thiết bị.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an ninh trật tự, an toàn lao động... Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.

Tăng cường công tác phối hợp tuyên truyền, giám sát, phản biện của các cấp ngành, các đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

2. Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp

Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp với lộ trình và bước đi phù hợp; tăng trưởng ngành công nghiệp theo chiều sâu, giảm tỷ trọng ngành khai thác, tăng tỷ trọng ngành chế biến. Tập trung nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống như chè, tinh bột sắn, chế biến gỗ, tinh dầu quế... Hỗ trợ phát triển một số sản phẩm mới Sơn Tra, chế biến thịt gia súc, gia cầm.

Giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, khuyến khích và ưu tiên các dự án đầu tư khai thác chế biến sâu. Khuyến khích phát triển một số sản phẩm vật liệu xây dựng mới phù hợp với điều kiện của tỉnh và nhu cầu của thị trường (gạch không nung, sứ dân dụng, sứ vệ sinh...). Rà soát, đánh giá tình hình khai thác, chế biến đá vôi trắng, trên cơ sở đó sắp xếp, điều chỉnh hệ thống các cơ sở đang hoạt động khai thác, chế biến đá vôi trắng trên địa bàn.

Phát triển công nghiệp sản xuất điện theo hướng thu hút đầu tư các dự án sản xuất điện mới, sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) trên địa bàn tỉnh. Đầu tư mới, cải tạo nâng cấp hệ thống truyền tải điện.

Từng bước phát triển công nghiệp chế tạo, lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; phát triển công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp công nghệ cao. Đến năm 2020 thu hút đầu tư thành công các dự án công nghiệp hỗ trợ, Đến năm 2025 từng bước thu hút các dự án chế biến công nghiệp công nghệ cao, các dự án tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, giá trị lớn.

Phát triển phù hợp công nghiệp dệt may, da giày, hóa chất: Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm từ da, sản phẩm sơn, nhựa, hạt nhựa, cao su...; tiếp tục nâng cao sản lượng các sản phẩm thuốc viên các loại, bao bì...; hoàn thành dự án nhà máy khí công nghiệp của Hàn Quốc (giai đoạn 1).

Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Đầu tư sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ từ nguyên liệu đá trắng, đá cảnh, g, các sản phẩm thêu, đan lát... Bảo tồn, khôi phục các làng nghề truyền thống gn lin với phát triển các loại hình du lịch; hỗ trợ phát triển một số làng nghề tiu thủ công nghiệp phù hợp với từng địa phương.

3. Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển công nghiệp

Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư. Bố trí ngân sách nhà nước phù hợp cho đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình thí điểm... Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu, hàng hóa lớn của tỉnh. Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, đảm bảo cung cấp điện ổn định, có chất lượng tốt.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Dự báo và xác định nhu cầu để có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo lao động cho phát triển sản xuất công nghiệp phù hợp với định hướng và yêu cầu trong từng giai đoạn.

Đào tạo nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh một cách thực chất, hiệu quả. Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Công Thương:

- Tổ chức công bố nội dung quy hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành công nghiệp. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp và điều hành thực hiện quy hoạch đảm bảo yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước trong ngành công nghiệp và các chính sách, giải pháp phát triển ngành.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các công việc liên quan đến Quy hoạch phát triển công nghiệp thuộc trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương để giải quyết xử lý các vấn đề liên quan.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp trong Quy hoạch này tiến hành cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.

- Đưa các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng Tin học - Công báo;

-Lưu: VT,TH, CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đỗ Đức Duy