Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể theo và du lịch; lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 1228/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Lò Văn Tiến
Ngày ban hành: 03/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1228/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 03 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH; LĨNH VỰC TƯ PHÁP THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 25/7/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quy chế phối hợp trong việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

Theo Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên (Phụ lục đính kèm).

Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp dự thảo văn bản thực thi các phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thông qua.

Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Văn Tiến

 

PHỤ LỤC

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)

I. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1. Công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương

Số hồ sơ: T-DBI-178999-TT

a) Về nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn mẫu tờ khai đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện.

+ Mẫu Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện; mẫu Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã vào Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

2. Công nhận “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương

Số hồ sơ: T-DBI-179018-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn mẫu tờ khai đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện.

+ Mẫu Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công nhận “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo thành tích xây dựng khu dân cư văn hóa của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa của Ban chỉ đạo cấp huyện; mẫu Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã vào Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

3. Công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”

Số hồ sơ: T-DBI-255157-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích hai (02) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn;

+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp huyện.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận lần đầu “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Báo cáo thành tích hai (02) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

4. Công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”

Số hồ sơ: T-DBI-255158-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích năm (05) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp huyện.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận lại “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo thành tích năm (05) năm xây dựng “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận phường, thị trấn văn minh đô thị của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư 02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

5. Công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”

Số hồ sơ: T-DBI-198794-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;

+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận lần đầu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo thành tích 02 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

6. Công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”

Số hồ sơ: T-DBI-198790-T

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai đề nghị mẫu hóa các biểu mẫu:

+ Mẫu Báo cáo thành tích 05 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

+ Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

+ Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện.

- Lý do: Việc quy định mẫu báo cáo, biên bản, công văn là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan công nhận lại “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị bổ sung mẫu Mẫu Báo cáo thành tích 05 năm xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; Mẫu Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới của Ban chỉ đạo cấp huyện vào Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

7. Thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo

Số hồ sơ: T-DBI-262889-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị mẫu hóa Văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo.

- Lý do: Việc quy định mẫu Văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo là cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo để nhanh chóng thực hiện thủ tục hành chính.

- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị quy định rõ thành phần hồ sơ phải nộp.

- Lý do: Việc quy định rõ thành phần hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ.

- Về phân cấp thẩm quyền giải quyết: Đề nghị phân cấp thực hiện cho phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận, giải quyết.

- Lý do: Giảm bớt thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính khi phải đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện.

b) Kiến nghị thực thi

- Đề nghị bổ sung thêm biểu mẫu: Văn bản thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo, quy định rõ thành phần hồ sơ phải nộp, phân cấp cho Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận, giải quyết TTHC vào Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

- Việc quy định rõ mẫu đơn, mẫu tờ khai, thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC và cơ quan thực hiện TTHC được thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

- Việc phân cấp thực hiện thủ tục hành chính:

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức: 18.923.625 đồng/năm, đối với cá nhân: 18.900.000 đồng/năm;

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức: 7.209.000 đồng/năm, đối với cá nhân: 7.200.000 đồng/năm;

+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức: 11.714.625 đồng/năm, đối với cá nhân: 11.700.000 đồng/năm;

+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 62%.

8. Thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

Số hồ sơ: T-DBI-262888-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bổ sung thêm nội dung quy định về kích thước băng zôn, bảng quảng cáo trong mẫu thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng zôn (Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

- Lý do: Quy định rõ kích thước băng zôn, bàng quảng cáo để thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính; thuận lợi cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình tiếp nhận, phân loại hồ sơ đối với bảng quảng cáo tấm lớn, tấm nhỏ.

- Về thành phần hồ sơ: Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo.

- Lý do: Quy định này rất khó thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa.

- Về thẩm quyền giải quyết: Đề nghị phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận thông báo quảng cáo đối với bảng quảng cáo tấm lớn lớn (màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20m2 trở lên; biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40m2 trở lên). Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận thông báo quảng cáo đối với băng zôn, bảng quảng cáo nhỏ.

- Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian và chi phí đi lại khi thực hiện TTHC.

b) Kiến nghị thực thi:

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung mẫu văn bản thông báo sản phẩm quảng cáo, thành phần hồ sơ, phân cấp thực hiện TTHC; bỏ thành phần hồ sơ: Bản phối cảnh vị trí đặt bảng quảng cáo; phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

- Việc quy định rõ hơn mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện TTHC, giảm bớt thời gian, chi phí; cơ quan thực hiện TTHC thuận lợi trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

- Việc quy định bãi bỏ thành phần hồ sơ:

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 136.472.413 đồng/ năm, đối với cá nhân 136.430.000 đồng/năm;

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 81.556.900 đồng/ năm, đối với cá nhân 81.520.000 đồng/năm;

+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức 54.915.513 đồng/ năm, đối với cá nhân 54.910.000 đồng/năm;

+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 40%.

- Việc phân cấp thực hiện thủ tục hành chính:

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 136.472.413 đồng/ năm, đối với cá nhân 136.430.000 đồng/năm;

+ Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: Đối với tổ chức 124.757.788 đồng/ năm, đối với cá nhân 124.730.000 đồng/năm;

+ Chi phí tiết kiệm: Đối với tổ chức 11.714.625 đồng/năm, đối với cá nhân 11.700.000 đồng/năm;

+ Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 9% .

9. Cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Số hồ sơ: T-DBI-218728-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về lệ phí cấp giấy phép đề nghị giảm mức thu phí, cụ thể như sau:

+ Tại thành phố, thị xã: từ 1 đến 5 phòng, giảm từ 6 triệu xuống 4 triệu

+ Tại thành phố, thị xã: từ 6 phòng trở lên, giảm từ 12 triệu xuống 10 triệu.

+ Tại các khu vực khác: từ 1 đến 5 phòng, giảm từ 3 triệu xuống 2 triệu.

+ Tại các khu vực khác: từ 6 phòng trở lên, giảm từ 6 triệu xuống 4 triệu.

- Lý do: Chưa hợp lý với các đối tượng nộp phí, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị sửa đổi mức thu phí tại Thông tư số 156/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vũ trường.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 789.499.472 đồng/năm.

- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 761.499.472 đồng/năm.

- Chi phí tiết kiệm: 28.000.000 đồng/ năm.

- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 4%.

II. LĨNH VỰC TƯ PHÁP

1. Đăng lại ký khai sinh trong nước

Số hồ sơ: T-DBI-254862-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bỏ phần nội dung (6) trong “Tờ khai đăng ký lại việc sinh”

- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi đăng ký lại việc sinh không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển khai sinh do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại việc sinh.

- Về trình tự thủ tục: Đề nghị bỏ bước gửi văn bản kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

- Lý do: Quy định này gây khó khăn phiền hà cho người dân, bởi trên thực tế việc xác minh gặp rất nhiều khó khăn (nhiều địa phương đã thay đổi địa danh hành chính, qua việc sát nhập, giải thể…) dẫn đến khó khăn cho việc gửi văn bản đến đúng địa chỉ để xác minh.

b) Kiến nghị thực thi

- Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ khai đăng ký lại việc sinh quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;

- Đề nghị bỏ trình tự gửi văn bản kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp đăng ký lại khai sinh tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

- Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại việc sinh của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính

- Việc bỏ thủ tục gửi văn bản kiểm tra xác minh tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính và rút ngắn thời hạn thực hiện thủ tục hành hành chính.

2. Đăng ký lại khai tử trong nước

Số hồ sơ: T-DBI-254864-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

-Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bỏ phần nội dung (5) và (6) trong “Tờ khai đăng ký lại khai tử”

- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi đăng ký lại khai tử không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển khai tử do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại khai tử.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ khai đăng ký lại khai tử quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại khai tử của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

3. Đăng ký lại kết hôn trong nước

Số hồ sơ: T-DBI-254866-TT

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đề nghị bỏ phần nội dung (4) và (5) trong “Tờ khai đăng ký lại kết hôn”

- Lý do: Vì bản thân hoặc người đi đăng ký lại kết hôn không nhớ được ngày, tháng, năm đăng ký, số, quyển kết hôn do vậy gây khó khăn trong việc điền các thông tin của Tờ khai đăng ký lại kết hôn.

b) Kiến nghị thực thi

Đề nghị Bộ Tư pháp sửa đổi mẫu Tờ khai đăng ký lại kết hôn quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

c) Lợi ích của phương án đơn giản hóa

Việc sửa đổi Tờ khai đăng ký lại kết hôn của thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính./.





Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch Ban hành: 15/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015

Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013