Quyết định 1040/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 1040/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 11/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1040/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 11 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2342/QĐ-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Phê duyệt phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban hành bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 2 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo kết quả đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm Thủ tưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
1. Chỉ đạo thực hiện khảo sát, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu báo cáo về mức độ Chính quyền điện tử hàng năm;
2. Phối hợp và tạo điều kiện để Sở Thông tin và Truyền thông tiến hành thẩm tra, xác minh số liệu báo cáo.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử của đơn vị mình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. Đối tượng đánh giá
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là các cơ quan).
II. Mục đích đánh giá
- Đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) của các cơ quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT và xây dựng chính quyền điện tử.
- Giúp các cơ quan biết được mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan mình so với các cơ quan khác, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT của cơ quan mình.
III. Nguyên tắc thực hiện đánh giá
- Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính khách quan, phản ảnh được thực trạng ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tại thời điểm đánh giá.
- Cho phép cơ quan nhà nước có thể tự kiểm tra, đối chiếu với kết quả đánh giá của UBND tỉnh thông qua việc công khai phương pháp, cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá.
IV. Nội dung đánh giá
1. Căn cứ nội dung về triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
- Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
- Quyết định số 2342/QĐ-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Phê duyệt phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Ban hành bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện.
- Quyết định số 107/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh An Giang về Phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước năm 2016 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Nội dung đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước:
2.1. Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh bao gồm 06 hạng mục như sau:
i) Hạ tầng kỹ thuật CNTT.
ii) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan.
iii) Trang/Cổng thông tin điện tử (Cung cấp, cập nhật thông tin; Các chức năng hỗ trợ trên trang/cổng thông tin điện tử).
iv) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
v) Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT (bao gồm cả các quy định về an toàn thông tin).
vi) Nhân lực cho ứng dụng CNTT.
Chi tiết Bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước cấp tỉnh tại Phụ lục 1A và Phục lục 1B.
2.2. Nội dung Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã bao gồm các hạng mục chính như sau:
a) Đánh giá điều kiện sẵn sàng Chính quyền điện tử, bao gồm 03 nhóm tiêu chí:
i. Nhóm tiêu chí đánh giá cơ sở hạ tầng thông tin.
ii. Nhóm tiêu chí đánh giá nhân lực CNTT.
iii. Nhóm tiêu chí đánh giá môi trường chính sách về ứng dụng CNTT.
b) Đánh giá kết quả Chính quyền điện tử, bao gồm 04 nhóm tiêu chí:
i. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ hiện diện (tính minh bạch).
ii. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ tương tác.
iii. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ giao dịch.
iv. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ chuyển đổi.
Chi tiết Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử cấp huyện được quy định tại Phụ lục 2A và Phụ lục 2B.
Chi tiết Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử cấp xã được quy định tại Phụ lục 3A và Phụ lục 3B.
V. Phương pháp đánh giá
1. Tổng quan
- Việc đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các cơ quan được thực hiện bằng hình thức cho điểm đối với các hạng mục quy định tại mục IV.
- Việc đánh giá không thực hiện đối với các nội dung có liên quan đến độ mật;
2. Số liệu sử dụng để đánh giá
Số liệu sử dụng để đánh giá được lấy từ báo cáo của các cơ quan theo mẫu phiếu khảo sát kèm theo phương pháp đánh giá này tại Phụ lục 1A, Phụ lục 2A, Phụ lục 3A. Các số liệu này được đối chiếu với số liệu báo cáo ứng dụng CNTT của các cơ quan hàng năm và qua công tác kiểm tra ứng dụng CNTT của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Tiêu chí và cách tính điểm cho từng hạng mục
3.1. Đối với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh:
a) Tiêu chí và cách tính điểm
- Cách tính điểm đối với từng hạng mục như sau:
TT |
Nội dung đánh giá |
Điểm tối đa cho các cơ quan |
1 |
Hạ tầng kỹ thuật CNTT |
100 |
2 |
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan |
400 |
3 |
Trang/Cổng thông tin điện tử |
100 |
4 |
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
200 |
5 |
Cơ chế, chính sách và các quy định cho ứng dụng CNTT |
100 |
6 |
Nhân lực cho ứng dụng CNTT |
100 |
Tổng điểm |
1.000 |
b) Các trường hợp không được tính điểm (điểm bằng 0):
- Không khai báo đủ thông tin, số liệu theo quy định.
- Số liệu khai báo không đúng với thực tế.
3.2. Đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Việc xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã được thực hiện căn cứ vào điểm số đánh giá của từng xã, huyện và xếp hạng theo 04 mức độ: Mức I, Mức II, Mức III và Mức IV. Các địa phương đạt điểm dưới Mức IV thì không xếp hạng.
i. Các mức I, II, III và IV đối với Chính quyền điện tử cấp huyện được xác định như sau:
TT |
Kết quả |
Mức I |
Mức II |
Mức III |
Mức IV |
Điều kiện sẵn sàng |
|||||
1 |
Điểm số tối thiểu |
450 |
400 |
375 |
350 |
2 |
Hạ tầng |
90% x300 |
80% x300 |
75% x300 |
70% x300 |
3 |
Nhân lực |
90% x120 |
80% x120 |
75% x120 |
70% x120 |
4 |
Môi trường |
90% x80 |
80% x80 |
75% x80 |
70% x80 |
Mức độ đạt được |
|||||
1 |
Điểm số tối thiểu |
900 |
842,5 |
770 |
705 |
2 |
Chuyển đổi |
90% x50 |
50% x50 |
0% x50 |
0% x50 |
3 |
Giao dịch |
90% x200 |
80% x200 |
75% x200 |
70% x200 |
4 |
Tương tác |
90% x350 |
85% x350 |
80% x350 |
70% x350 |
5 |
Hiện diện |
90% x400 |
90% x400 |
85% x400 |
80% x400 |
ii. Các mức I, II, III và IV đối với Chính quyền điện tử cấp xã được xác định như sau:
TT |
Kết quả |
Mức I |
Mức II |
Mức III |
Mức IV |
Điều kiện sẵn sàng |
|||||
1 |
Điểm số tối thiểu |
450/500 |
400/500 |
375/500 |
350/500 |
2 |
Hạ tầng |
90% x300 |
80% x300 |
75% x300 |
70% x300 |
3 |
Nhân lực |
90% x120 |
80% x120 |
75% x120 |
70% x120 |
4 |
Môi trường |
90% x80 |
80% x80 |
75% x80 |
70% x80 |
Mức độ đạt được |
|||||
1 |
Điểm số tối thiểu |
540/600 |
501/600 |
435/600 |
385/600 |
2 |
Chuyển đổi |
90% x50 |
50% x50 |
0% x50 |
0% x50 |
3 |
Giao dịch |
90% x100 |
80% x100 |
75% x100 |
70% x100 |
4 |
Tương tác |
90% x180 |
85% x180 |
80% x180 |
70% x180 |
5 |
Hiện diện |
90% x270 |
90% x270 |
80% x270 |
70% x270 |
b) Thực hiện xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã theo 02 nhóm bao gồm:
i. Xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử các cấp huyện;
ii. Xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử các cấp xã.
4. Cách kiểm tra, đánh giá đối với hạng mục Trang/Cổng thông tin điện tử và Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)
Đối với hạng mục Trang/Cổng thông tin điện tử và Cung cấp DVCTT, việc đánh giá được thực hiện phối hợp giữa số liệu theo báo cáo và kiểm tra trực tiếp trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan. Kết quả kiểm tra có thể được ghi lại bằng cách chụp màn hình hoặc ghi hình lại quá trình kiểm tra đối với các trường hợp lỗi hoặc trường hợp đặc biệt.
4.1. Kiểm tra Thông tin: Kiểm tra trực tiếp và chấm điểm cho từng tiêu chí trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan.
4.2. Kiểm tra, công nhận DVCTT mức độ 3, mức độ 4:
a) DVCTT mức độ 3, 4 được công nhận khi:
- Dịch vụ phải gắn với một thủ tục hành chính được UBND tỉnh phê duyệt.
- Dịch vụ phải hoạt động tại thời điểm kiểm tra.
b) Xác định số lượng DVCTT:
- Một thủ tục hành chính được nhiều điểm xây dựng thành DVCTT (mỗi cơ quan thuộc, trực thuộc xây dựng riêng lẻ thành DVCTT) hoặc được một cơ quan xây dựng thành DVCTT và được triển khai sử dụng ở nhiều địa điểm (nhiều cơ quan thuộc, trực thuộc triển khai sử dụng) chỉ được tính là một DVCTT.
- Một ứng dụng DVCTT mà trong đó gộp nhiều thủ tục hành chính trong một giao diện (ví dụ: nếu chọn tạo mới thì theo A, nếu sửa đổi theo B,...) thì dịch vụ này được tính thành nhiều dịch vụ (tương ứng với số thủ tục hành chính).
c) Cách thức kiểm tra
i. Căn cứ theo khai báo của các cơ quan, đối chiếu tên dịch vụ với bộ TTHC của cơ quan được UBND tỉnh phê duyệt, nếu tương đương thì mới được xác nhận để kiểm tra.
ii. Đối với các cơ quan có số lượng DVCTT mức độ 3, 4 lớn, việc kiểm tra được thực hiện theo phương pháp kiểm tra đại diện và hậu kiểm như sau:
- Các DVCTT được phân nhóm (ví dụ: nhóm dịch vụ xuất bản, nhóm dịch vụ đấu thầu,...). Trong từng nhóm sẽ chọn dịch vụ đại diện chính và một số dịch vụ khác để kiểm tra.
- Một DVCTT đã được công nhận nhưng nếu sau này có ý kiến phản hồi về mức độ hoặc chất lượng của dịch vụ thì dịch vụ sẽ được kiểm tra lại. Nếu dịch vụ này không đúng như khai báo của đơn vị, kết quả đánh giá cho đơn vị sẽ bị hủy, không được công nhận và sẽ được thông báo cho các đơn vị liên quan.
- Một DVCTT khi kiểm tra bị lỗi sẽ được kiểm tra lại tối thiểu 1 lần vào một thời điểm khác.
iii. Cách kiểm tra công nhận DVCTT
- Kiểm tra trực tiếp:
Cán bộ kiểm tra được giả định như một người dân, doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính theo hình thức trực tuyến và thực hiện các bước để đăng ký, sử dụng DVCTT. Một DVCTT được công nhận hoạt động và đạt được mức 3 trở lên khi:
+ Đăng ký được tài khoản;
+ Gửi được hồ sơ trực tuyến;
+ Có thể theo dõi được trạng thái xử lý hồ sơ.
- Kiểm tra công nhận theo báo cáo của cơ quan:
+ Tên dịch vụ phải có trong bộ TTHC của cơ quan được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Mở được dịch vụ theo đường liên kết (link) khai báo.
+ Người đánh giá có cảm quan dịch vụ hoạt động và đạt yêu cầu.
VI. Đánh giá theo từng hạng mục
1. Mức độ theo từng hạng mục của cơ quan nhà nước cấp tỉnh:
- Được xác định căn cứ vào điểm đánh giá cho hạng mục đó của từng cơ quan để xếp theo thứ tự từ cao đến thấp và xác định mức độ Tốt, Khá, Trung bình.
- Các mức Tốt, Khá, Trung bình được xác định như sau: mức Tốt là đơn vị có điểm đánh giá lớn hơn hoặc bằng 80% mức điểm tối đa của hạng mục; mức Khá là đơn vị có chỉ số đánh giá lớn hơn hoặc bằng 65% và nhỏ hơn 80% mức điểm tối đa của hạng mục; mức Trung bình: là đơn vị có chỉ số đánh giá nhỏ hơn 65% mức điểm tối đa của hạng mục.
2. Mức độ theo từng hạng mục của UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Được xác định căn cứ vào điểm đánh giá cho hạng mục đó của từng UBND cấp huyện, UBND cấp xã để xếp theo thứ tự từ Mức I (Tốt), Mức II (Khá), Mức III (Trung bình), Mức IV (Kém).
3. Việc đánh giá được thực hiện theo 03 nhóm cơ quan bao gồm:
- Nhóm các cơ quan sở, ngành cấp tỉnh.
- Nhóm các cơ quan Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, bao gồm: các phòng ban chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Nhóm các cơ quan Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
VII. Quy trình triển khai đánh giá
Việc tổ chức triển khai đánh giá được thực hiện theo quy trình như sau:
- Các cơ quan nhà nước sở, ngành cấp tỉnh thực hiện gửi báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 1A; UBND cấp huyện thực hiện gửi báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 2A; Đối với UBND cấp xã thực hiện gửi báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 3A về UBND cấp huyện tổng hợp chung. Các mẫu báo cáo tại Phụ lục 1A, 2A, 3A gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 12 của năm đánh giá.
- Sở Thông tin và Truyền thông (Cơ quan triển khai đánh giá):
+ Tổng hợp số liệu từ báo cáo của các cơ quan theo quy định của phương pháp đánh giá.
+ Thực hiện kiểm tra, đánh giá.
+ Gửi số liệu kiểm tra, đánh giá cho từng cơ quan để xác nhận (nhằm thống nhất số liệu đưa vào đánh giá)
+ Cập nhật số liệu, đánh giá.
+ Hoàn thiện báo cáo đánh giá, trình UBND tỉnh phê duyệt./.
Quyết định 107/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP) tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt bổ sung kèm quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình bảo trì hệ thống đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai quản lý Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thay thế, bị bãi bỏ lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 10/07/2020
Quyết định 107/QĐ-UBND về công bố công khai dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Bình Dương năm 2018 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2017 về Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện Ban hành: 25/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 2342/QĐ-BTTTT năm 2017 về phê duyệt Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2017 về đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin thành Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bạc Liêu Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Quy hoạch và Quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái Bình” Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Quyết định 1819/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán với Ngân hàng Phát triển Châu á Khoản vay Chương trình Phát triển chuyên sâu lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính, Tiểu chương trình 1 Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ hoạt động Quỹ Phát triển đất kèm theo Quyết định 88/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 24/01/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn năm 2025 Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Định Ban hành: 16/03/2011 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2009 về việc bổ nhiệm ông Trần Quang Quý giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 05/11/2009 | Cập nhật: 10/11/2009
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình xây dựng và phát triển văn hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn Hải Phòng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007