Quyết định 10/2015/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030
Số hiệu: | 10/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Huỳnh Thanh Điền |
Ngày ban hành: | 27/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2015/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 27 tháng 01 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 20/NQ-TW ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 04/02/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 07/02/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20 NQ/TU ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 123/2014/NQ-HĐND ngày 06/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nghệ An đến 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 07/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tính đến 2030 với các nội dung chính sau:
1. Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh. Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
4. Ưu tiên và tập trung nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Quan tâm đúng mức đến tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới và trong nước phù hợp với điều kiện Nghệ An.
5. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên gia trong và ngoài nước tham gia các dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển năng lực KH&CN đạt mức khá so với các địa phương khác trong cả nước, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình CNH-HĐH của tỉnh gắn với phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, phục vụ hiệu quả các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đến 2020, góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa Nghệ An.
Xây dựng Nghệ An thành Trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ theo hướng: Là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu KHCN và công nghệ cao đủ mạnh, có năng lực, uy tín, có tầm ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu KHCN trong vùng; Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực KHCN đa ngành, đa lĩnh vực, gắn với hoạt động nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ vùng Bắc Trung Bộ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 mức độ đóng góp của KH&CN trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 25% - 30% (chỉ số TFP - năng suất tổng hợp).
- Phấn đấu đến 2020 trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của Nghệ An đạt mức khá so với cả nước.
- Số đối tượng đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp: đạt 800 đối tượng. Trong đó từ nay đến 2020 có 100 sản phẩm được tác động KH&CN và đăng ký thương hiệu Nghệ An.
- Tỷ lệ đổi mới công nghệ 10 - 15% công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh được đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao của tổ chức KH&CN công lập; Chuyển đổi cơ bản tổ chức theo Nghị định 115; Hình thành được 10-15 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 2 - 3 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Hình thành các đơn vị tư vấn, chuyển giao công nghệ thông qua xã hội hóa.
1. Định hướng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KH-CN
Giai đoạn 2015-2020, có tính đến 2030 xác định 06 Chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh để đầu tư lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ KH&CN thực hiện phục vụ phát triển KT-XH:
1.1 Chương trình KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân giống cây, con có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, thích ứng với khí hậu đặc thù của vùng; Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất các chế phẩm sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
- Ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản. Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế cho các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ yếu của tỉnh.
- Ứng dụng các TBKH&CN trong chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường, năng suất cao và chất lượng cạnh tranh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Lựa chọn 1 số sản phẩm chủ lực có quy mô sản xuất lớn, phát triển thành hàng hóa để đầu tư chuỗi giá trị từ khâu giống, thâm canh, chế biến, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu. Hình thành chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và người dân.
- Bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen các loài cây, con đặc sản, đặc hữu thuộc loại quý hiếm hoặc có giá trị kinh tế cao của tỉnh Nghệ An.
- Ứng dụng các tiến bộ KH&CN trong phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng.
1.2 Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ y dược
- Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng đồng.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến mô hình bệnh tật ở người. Nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các phương pháp khoa học, công nghệ của y học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu tiếp thu ứng dụng CNSH phục vụ trong chẩn đoán và điều trị bệnh; công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm để giải quyết vấn đề vô sinh; các thành tựu về công nghệ di truyền, y sinh học phân tử, công nghệ nuôi cấy mô làm thuốc và phục vụ khám chữa bệnh, sản xuất thuốc và sinh phẩm y tế.
- Quy hoạch nuôi trồng, khai thác, chế biến các vùng dược liệu tại các địa bàn có thế mạnh về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với các cây, con làm thuốc.
- Nghiên cứu, đầu tư, tiếp thu, ứng dụng CNSH trong sản xuất các loại dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng mang thương hiệu Nghệ An từ các loài cây thuốc có ở Nghệ An.
- Nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc dân gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh trong nhân dân.
1.3 Chương trình khoa học xã hội và nhân văn
- Tập trung nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội tỉnh; Về kinh tế vùng và các vùng kinh tế; các loại hình tổ chức kinh tế; phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh trong nông nghiệp; nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho người dân, công tác xóa đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; điều tra khảo sát nhu cầu, phản hồi của doanh nghiệp về nền hành chính, chính sách, môi trường đầu tư...
- Nghiên cứu các vấn đề về tiềm năng thế mạnh và môi trường đầu tư, môi trường xã hội của Nghệ An.
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hoá của Nghệ An; Vấn đề phát huy nguồn lực con người Nghệ An.
- Nghiên cứu, đánh giá các vấn đề biến đổi cơ cấu xã hội, phân hoá giàu - nghèo, dân tộc, tôn giáo; văn hoá ứng xử với môi trường xã hội của đồng bào các dân tộc ít người đề xuất những giải pháp quản lý, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu và ứng dụng trong khoa học quản lý.
- Nghiên cứu một số vấn đề bức thiết, nổi cộm như: phát triển miền Tây Nghệ An; Văn hóa đô thị; Xây dựng nông thôn mới; Vấn đề giải phóng mặt bằng và hậu giải phóng mặt bằng; Vấn đề lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch...
- Nghiên cứu triển khai các giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội ảnh hưởng đến Quốc phòng - An ninh.
- Ứng dụng các TBKH&CN nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo.
1.4 Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao
a) Công nghệ thông tin
- Phát triển các phần mềm ứng dụng và dịch vụ công theo chuẩn nhất quán, tích hợp thuận tiện các ứng dụng có sẵn và có thể liên thông kết nối với các ứng dụng.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý các nguồn lợi tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đô thị.
- Hình thành, phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử thuận lợi, tin cậy. Tăng cường ứng dụng các chương trình tự động thiết kế trong lĩnh vực thiết kế bao bì, mẫu mã kiểu dáng, trong lĩnh vực thủy văn, thủy lợi, kiến trúc, xây dựng, thiết kế tàu thuyền,..
- Hiện đại hóa, ứng dụng CNTT trong các dịch vụ tài chính, ngân hàng và các dịch vụ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.
b) Công nghệ sinh học
- Công nghệ chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống cây lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh: Công nghệ tế bào, công nghệ vi nhân giống, Công nghệ gen và ưu thế lai.
- Công nghệ tách chiết và sản xuất protein sử dụng làm dược phẩm, thực phẩm chức năng có giá trị cao.
- Chế phẩm sinh học đạt tiêu chuẩn quốc gia sử dụng trong bảo quản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, dịch bệnh động thực vật.
c) Vật liệu mới và tự động hóa
- Nghiên cứu sử dụng các vật liệu mới có các tính năng kỹ thuật cao trong sản xuất công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, y tế ; các loại thép đặc biệt, vật liệu từ tính, vật liệu quang học, vật liệu Compozit,...
- Công nghệ thiết kế, chế tạo các bộ vi xử lý, linh kiện điện tử kỹ thuật cao
- Công nghệ sản xuất vật liệu mới, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp.
- Công nghệ sản xuất linh hoạt (FMS) cho các sản phẩm có độ phức tạp cao. Công nghệ điều khiển độ chính xác gia công cơ khí.
- Ứng dụng công nghệ tổng hợp và tự động hoá quá trình trồng trọt, chăn nuôi.
- Khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu các tổ hợp vật liệu mới trong công nghiệp, xây dựng và dân dụng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật số, tự động hoá nhờ trợ giúp của máy tính (CAD) và các hệ CAM để thiết kế tự động kiểu dáng, mẫu mã trong ngành dệt may, giày dép; Sử dụng các chương trình tự động hoá thiết kế và tính toán trong thiết kế cơ khí, xây dựng công trình dân dụng, giao thông.
- Ứng dụng công nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC) trong các hệ máy móc cho các lĩnh vực gia công chế tạo.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ tự động hoá đo lường và xử lý thông tin phục vụ các ngành sản xuất, dự báo thời tiết và thiên tai, bảo vệ môi trường.
1.5 Chương trình KH&CN phục vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường
- Nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong xây dựng phát triển, bảo tồn các hệ sinh thái đa dạng, khu dự trữ sinh quyển, các nguồn gen quý, tiết kiệm năng lượng.
- Ưu tiên chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
1.6 Chương trình KH&CN phục vụ phát triển KT-XH các huyện, thành phố và thị xã
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, ứng dụng KH&CN ở địa bàn nông thôn, miền núi nhằm liên kết với người dân.
- Áp dụng các TBKH&CN nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn,...nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Ứng dụng TBKH&CN để bảo tồn và phát huy các sản phẩm truyền thống, các đặc sản của các địa phương. Triển khai phong trào 100 sản phẩm từ nay đến 2020.
- Nhân rộng các mô hình, các TBKH&CN đã khẳng định ở các địa phương.
- Nghiên cứu chuyển giao các ngành, nghề mới.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các địa phương.
2. Tiếp tục ưu tiên đầu tư thực hiện các đề án, nhiệm vụ đã phê duyệt
- Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao theo Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 4/2/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh về ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn 2011-2020.
- Đề án xây dựng Nghệ An thành Trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 7343/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh.
- Chương trình phát triển tài sản trí tuệ.
- Đề án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội 4 huyện thuộc Chương trình 30a vùng Miền Tây Nghệ An giai đoạn 2014-2020 tại Quyết định số 4873/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh.
- Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh đến 2020 tại Quyết định số 5529/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh.
- Đề án truyền thông khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 4686/QĐ-UBND ngày 22/9/2014 của UBND tỉnh.
3. Phát triển tiềm lực KH-CN
3.1 Nhân lực KH&CN
a) Tăng cường triển khai thu hút và tổ chức đào tạo để có đội ngũ nhân lực KH&CN chất lượng cao, có trình độ, chuyên môn phù hợp thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm, chủ lực của tỉnh: Đào tạo có địa chỉ và có chương trình; Đào tạo cán bộ có học vị cao theo yêu cầu của tỉnh để hướng đến xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, cán bộ KH&CN đầu ngành.
b) Nghiên cứu cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực KH&CN:
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho trí thức KH&CN lao động, sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để thu hút được các chuyên gia trong và ngoài tỉnh.
- Tạo diễn đàn, cơ hội để các nhà khoa học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những chiến lược, chính sách và các dự án lớn của tỉnh.
- Hình thành các hình thức tư vấn phù hợp: Nhóm tư vấn thường xuyên và nhóm tư vấn không thường xuyên.
c) Tôn vinh người có tài trong hoạt động KH&CN: Nhà khoa học, nhà nghiên cứu, tài năng trẻ.
d) Nâng cấp các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực KHCN đa ngành, đa lĩnh vực, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Có kế hoạch liên thông nghiên cứu KH&CN trong các viện, trường để phục vụ các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh.
e) Nâng cao năng lực nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ KH&CN, công nghệ cao cho cán bộ trong tỉnh thông qua: Đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Nhật); tham gia lớp bồi dưỡng đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài và học tập kinh nghiệm tại một số cơ quan đơn vị KH&CN trong nước, quốc tế.
f) Nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật, quản lý công nghệ và quản lý đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp.
g) Hợp tác với các tập đoàn VNPT, FPT để đầu tư đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực CNTT có chất lượng để phục vụ nhu cầu sử dụng nhân lực chất lượng cao về CNTT trong và ngoài tỉnh.
3.2 Tổ chức khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập của tỉnh:
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống các đơn vị KH&CN hiện có trên địa bàn theo từng lĩnh vực, tránh chồng chéo; mỗi lĩnh vực có những cơ sở trọng điểm để đủ sức giải quyết những nhiệm vụ KHCN của ngành, lĩnh vực.
- Đầu tư nâng cao năng lực KH-CN nội sinh, cơ sở vật chất cho các đơn vị, cơ quan KH-CN hiện có. Các trung tâm, trạm, trại phải là nơi chuyển giao, nhân rộng các thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống.
- Nâng cấp một số các tổ chức KH&CN thuộc các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi phương thức hoạt động các tổ chức KH&CN sang phương thức tự chủ về hoạt động và tự chủ về tài chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình theo Nghị định số 115/NĐ-CP:
+ Tiếp tục thực hiện chuyển đổi đối với 5 đơn vị còn lại đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4347/QĐ.UB ngày 29/10/2007 (Gồm: Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường tỉnh Nghệ An; Trung tâm Công nghệ Thông tin Nghệ An; Trung tâm giống thủy sản Nghệ An; Trung tâm giống chăn nuôi Nghệ An; Trung tâm giống cây trồng Nghệ An) - Thời gian phê duyệt trước 31/12/2015.
+ Tiếp tục rà soát các tổ chức KH&CN công lập trên địa bàn thuộc diện chuyển đổi để triển khai thực hiện.
b) Hệ thống các viện, trường, trung tâm phục vụ cho KHCN:
- Nâng cấp và phát triển một số trường đại học, cao đẳng đạt tiêu chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
+ Nâng cấp và phát triển trường Đại học Vinh đến năm 2020 đạt chuẩn quốc tế.
+ Nâng cấp và phát triển Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn khu vực ASEAN.
+ Đầu tư nâng cấp Đại học Y Khoa Vinh, Đại học Kinh tế Nghệ An đạt tiêu chuẩn quốc gia và đến năm 2020 đủ điều kiện để Đại học Y Khoa Vinh trực thuộc Bộ Y tế.
+ Xây dựng các trường: Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Đức, Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An thành các trường nghề chất lượng cao của cả nước.
- Có sự phối hợp, liên kết với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học trong cả nước và quốc tế để giải quyết các nhiệm vụ KH-CN phục vụ phát triển KT-XH.
- Khuyến khích hình thành các Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D), trong các trường đại học, cao đẳng.
c) Khuyến khích thành lập, phát triển các doanh nghiệp KH&CN và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ:
- Hình thành doanh nghiệp KH&CN, trung tâm ươm tạo công nghệ trong các tổ chức KH&CN, viện, trường.
- Hình thành các đơn vị tư vấn, chuyển giao công nghệ thông qua xã hội hóa theo hướng dẫn lập: Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học; Trung tâm công nghệ vật liệu mới; Trung tâm nghiên cứu, sản xuất dược liệu; Trung tâm nghiên cứu phát triển giống và sản phẩm thủy sản.
+ Hình thành Trung tâm đào tạo, ươm tạo nông nghiệp công nghệ cao thuộc Tập đoàn TH.
+ Hình thành Trung tâm nghiên cứu giống - phân bón trong Tổng công ty Cổ phần Vật tư nông nghiệp Nghệ An.
+ Hình thành Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ Y- Dược Nghệ An.
- Khuyến khích thành lập 3 - 5 đơn vị tư vấn về lĩnh vực Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Sở hữu trí tuệ.
- Phát triển 1 đến 2 trung tâm nghiên cứu công nghệ thông tin trên cơ sở nâng cao trình độ nguồn nhân lực các đơn vị đào tạo, nghiên cứu có sẵn của tỉnh.
d) Nâng cấp phát triển các đơn vị KH&CN Nghệ An hiện có:
- Nâng cấp và phát triển Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An đến năm 2020 xứng tầm vùng Bắc Trung Bộ với trọng tâm là công nghệ sinh học.
- Xây dựng và phát triển Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Nghệ An thành Phân viện nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ).
- Hình thành Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xứng tầm vùng Bắc Trung Bộ.
- Nâng cấp phát triển Sàn giao dịch công nghệ đảm bảo cung cấp đủ các thông tin KH&CN để phục vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm- Mỹ phẩm thành trung tâm kỹ thuật cao vùng Bắc Trung Bộ.
- Nâng cấp và phát triển Trung tâm kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ.
4. Truyền thông KH&CN và phát triển thị trường KH&CN
4.1 Truyền thông KH&CN
- Nâng cao năng lực phổ biến tri thức, thông tin KH&CN phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể các cấp. Phát triển mạnh mạng lưới thông tin KH&CN, tăng cường cung cấp thông tin KH&CN phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức đa dạng các hình thức truyền thông khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Tạp chí KH&CN, chuyên trang KHXHNV trở thành nguồn thông tin quan trọng phục vụ lãnh đạo, quản lý của các cấp, các ngành, DN và nâng cao dân trí cho các tầng lớp nhân dân.
- Bổ sung quy hoạch báo chí để có lộ trình nâng cấp chuyên trang KHXHNV thành Tạp chí KHXHNV.
- Xây dựng chuyên mục khoa giáo trên Đài PTTH tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu về KH&CN phục vụ tra cứu, nghiên cứu triển khai.
4.2 Phát triển thị trường KH&CN
- Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy, kích cầu thị trường KH&CN: Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu thông tin về công nghệ và tham gia các hội chợ, triển lãm về KH&CN. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới công nghệ, chương trình sản phẩm quốc gia.
- Hỗ trợ thương mại hóa sản phẩm KH&CN, phát triển tài sản trí tuệ: Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thị trường, tìm kiếm, mua công nghệ cao trong một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm. Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, tổ chức KHCN, trường ĐH ở TW và địa phương trình diễn, giới thiệu sản phẩm KH&CN mới. Tạo lập và phát triển tài sản trí tuệ trong nước và nước ngoài cho các sản phẩm đặc hữu, sản phẩm đặc sản có thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ thương mại hóa các sáng chế và các đối tượng sở hữu công nghiệp. Nâng cao chất lượng phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến kỹ thuật. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về SHTT, giải thưởng chất lượng.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ: Tổ chức và tham gia các chợ công nghệ thiết bị trong nước, khu vực. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị Nghệ An; kết nối với các sàn giao dịch công nghệ trong nước và khu vực.
5. Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
a) Hoạt động quản lý công nghệ
- Tham mưu quản lý, giám sát tốt hoạt động chuyển giao công nghệ của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh hoạt động khuyến khích, hỗ trợ DN đầu tư đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá cao.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, giám định, đánh giá công nghệ và thiết bị, chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, làm căn cứ hỗ trợ cho các ngành, các cấp, DN định hướng đầu tư đổi mới công nghệ.
b) Sở hữu trí tuệ
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ở các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và nhận thức cho các tổ chức, cá nhân, DN trên địa bàn về sở hữu trí tuệ.
- Tăng nhanh số lượng các đối tượng bảo hộ sở hữu trí tuệ trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020 có 800 đối tượng được bảo hộ.
- Đẩy mạnh xác lập và thực thi quyền SHTT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
c) Công tác Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- Tăng cường vai trò đầu mối về quản lý chất lượng
- Đẩy mạnh phong trào năng suất, chất lượng và sản phẩm hàng hóa có thương hiệu mạnh Nghệ An.
- Đầu tư nâng cao năng lực đo lường, thử nghiệm phục vụ công tác QLNN và đáp ứng yêu cầu hội nhập.
d) Thống kê khoa học và công nghệ:
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức KH&CN trong việc thực hiện công tác thống kê KH&CN.
- Nâng cao năng lực điều tra thống kê KHCN và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch thống kê KH&CN để kiểm kê, đánh giá tiềm lực KH&CN của tỉnh phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách.
6. Phát triển vùng trọng điểm
a) Đầu tư Khu công nghệ cao tại Khu kinh tế Đông Nam
- Thực hiện theo Quyết định quy hoạch được phê duyệt trong đó có khu công nghệ cao.
- Đề xuất đưa quy hoạch khu công nghệ cao vào quy hoạch các khu công nghệ cao trên địa bàn toàn quốc.
- Thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh).
b) Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Nghĩa Đàn
- Thu hút các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp đầu tư cơ sở khảo nghiệm, ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp nhất là cây ăn quả, dược liệu, chăn nuôi và hoa cao cấp.
- Phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp vùng Bắc Trung Bộ.
- Ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp ươm tạo KH&CN và ứng dụng công nghệ cao để phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Miền Tây Nghệ An
- Hình thành các sản phẩm chủ lực có lợi thế so sánh, đặc sản của địa phương.
- Ứng dụng tiến bộ KH&CN trong trồng và chế biến dược liệu
- Bảo tồn, phát triển gen quý, có giá trị kinh tế
- Bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số
- Đầu tư công nghệ hỗ trợ phát triển các vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến.
- Hình thành trung tâm công nghệ sinh học phục vụ khu nông nghiệp ứng dụng CNC Nghĩa Đàn.
7. Một số dự án thu hút, nghiên cứu đầu tư trong thời gian tới (Phụ lục chi tiết kèm theo).
1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng về khoa học công nghệ. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tổ chức hoạt động KHCN và phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên.
- Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Luật KH&CN và Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến 2020 cho cán bộ, đảng viên, nhằm nâng cao trách nhiệm trong việc lãnh đạo chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về KH&CN.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai Luật KH&CN, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN, trong đó vẫn chú trọng công tác tuyên truyền thông tin KH&CN đồng thời quan tâm hơn nữa luồng thông tin từ thực tiễn, từ doanh nghiệp, nhân dân để cung cấp thông tin quản lý và cung cấp nhu cầu thực tiễn cho các nhà khoa học.
- Biểu dương kịp thời các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt pháp luật KH&CN; đồng thời phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm về pháp luật KH&CN.
2. Giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KH&CN
- Trên cơ sở các chương trình KH&CN được xác định trong giai đoạn 2015-2020, hàng năm trên cơ sở định hướng phát triển KT-XH của tỉnh để có sự ưu tiên cho các chương trình trọng điểm để tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tác động.
- Tập trung ưu tiên ứng dụng, khảo nghiệm thành tựu KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Khuyến khích doanh nghiệp mua công nghệ, bản quyền sáng chế.
- Ưu tiên đề xuất ý tưởng nghiên cứu, ứng dụng của các doanh nghiệp. Coi doanh nghiệp, HTX là chủ thể ứng dụng chuyển giao KH&CN bên cạnh các tổ chức KH&CN công lập.
- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, huyện, doanh nghiệp.
- Tăng cường vai trò thẩm định công nghệ của Sở KH&CN, vai trò phản biện KH&CN của Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh.
- Thực hiện cơ chế quỹ phát triển KH&CN, quản lý đầu ra trong cơ chế quản lý tài chính đối với đề tài, dự án.
- Triển khai chương trình 100 sản phẩm từ nay đến 2020 mang thương hiệu Nghệ An.
- Xây dựng cơ chế nhân rộng kết quả đề tài, dự án.
- Quan tâm hơn nữa chương trình SHTT, chương trình bảo tồn khai thác quỹ ren, chương trình năng suất chất lượng.
3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao năng lực QLNN trong lĩnh vực KH&CN.
- Trên cơ sở Nghị quyết số 20/NQ-TW của BCHTW Đảng, các cấp ủy Đảng xây dựng, ban hành Nghị quyết chuyên đề, kế hoạch triển khai để huy động cả hệ thống chính trị tham gia, xem nhiệm vụ KH&CN là 01 nội dung, nhiệm vụ trong quy hoạch, kế hoạch chứ không dừng lại là giải pháp.
- Tăng cường vai trò đầu mối quản lý nhà nước trong lĩnh vực KH&CN của Sở KH&CN. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức, tăng cường biên chế cho Sở đủ nguồn lực. Sở KH&CN phải thực sự là đầu mối kết nối các ngành, các huyện, các doanh nghiệp, nông dân với các viện, trường, các nhà khoa học.
- Nâng cao năng lực quản lý KH&CN ở trên tất cả các lĩnh vực đối với các Sở, ngành, UBND cấp huyện. Các Sở, ngành, huyện phải có lãnh đạo, 1 phòng chuyên môn, chuyên viên phụ trách công tác quản lý KH&CN và là đầu mối tổng hợp tất cả các lĩnh vực liên quan đến KH&CN (nghiên cứu ứng dụng, nhân rộng KH&CN, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, SHTT, truyền thông...). Củng cố Hội đồng KH&CN các cấp. Bãi bỏ quản lý chương trình KH&CN trọng điểm cấp tỉnh theo ban chủ nhiệm chương trình, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN ở các Sở, ngành theo Công văn số 9124/UBND-TH ngày 03/12/2014 của UBND tỉnh.
- Củng cố công tác thống kê KH&CN, chú trọng thống kê tiềm lực KH&CN, thống kê công nghệ để kết nối, chia sẻ, phát huy hiệu quả.
- Tăng cường ứng dụng CNTT và ứng dụng hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến trong quản lý KH&CN. Xây dựng phần mềm chính quyền điện tử tại Sở KH&CN.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực KH&CN. Đổi mới cơ chế phân công, phối hợp giữa các ngành trong quản lý chất lượng. Phát huy vai trò đầu mối của Sở KH&CN trong quản lý chất lượng.
4. Tiếp tục xây dựng và phát triển tiền lực KH&CN
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các đơn vị KH-CN trọng điểm. Ưu tiên đầu tư các dự án thuộc Đề án xây dựng Nghệ An thành trung tâm KH&CN vùng Bắc Trung Bộ.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ đội ngũ giảng viên chất lượng cao ở các trường Đại học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An như hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ khoa học tài năng trẻ, hỗ trợ đất để xây dựng nhà cho cán bộ khoa học trình độ cao về làm việc ở các Viện, trường ở Nghệ An. Duy trì giải cống hiến cho các nhà khoa học có nhiều đóng góp cho tỉnh Nghệ An.
- Có cơ chế thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhà khoa học với các doanh nghiệp trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ đổi mới, sáng tạo công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút các tổ chức nghiên cứu- triển khai và trường Đại học quốc tế, bệnh viện quốc tế với cơ chế ưu đãi hơn so với chính sách thu hút đầu tư hiện có.
- Tập hợp trí thức KH&CN phản biện, đóng góp ý kiến cho các chương trình, dự án KT-XH lớn của tỉnh. Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiến hành tổ chức các Hội thảo khoa học tập hợp các nhà trí thức trong và ngoài tỉnh phản biện cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm, kiểm định của tỉnh để đáp ứng nhu cầu kiểm định phương tiện đo, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước và dịch vụ công trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông KH&CN, phát triển thị trường KH&CN
- Phát huy hiệu quả các kênh thông tin KH&CN: tạp chí, chuyên trang Báo Nghệ An, truyền hình, cổng thông tin điện tử, hội thảo...
- Bên cạnh cung cấp thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, chú trọng cung cấp thông tin mang tính phổ biến kiến thức KH&CN nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp cho nông dân.
- Tham gia, tổ chức các loại hình Hội chợ KH&CN như: Hội chợ công nghệ thiết bị, Hội chợ sản phẩm mang thương hiệu Nghệ An...
- Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào sáng kiến, giải thưởng sáng tạo KH&CN.
- Nâng cao hiệu quả sàn giao dịch CN-TB, hình thành trung tâm tư vấn môi giới chuyển giao KH&CN.
- Triển khai giải thưởng báo chí truyền thông KH&CN Nghệ An
- Coi trọng thông tin phản hồi từ doanh nghiệp, HTX, các hội nghề nghiệp, nhân dân trong lĩnh vực KH&CN.
6. Giải pháp huy động nguồn lực đầu tư phát triển KH&CN
- Bố trí vốn đầu tư cho phát triển KH&CN phấn đấu đạt 1,5% - 2% chi ngân sách.
- Bổ sung Quỹ phát triển KH&CN tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh hàng năm nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Các huyện, thành, thị sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế của huyện, thành, thị để đầu tư cho hoạt động KH&CN.
- Kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ cao, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ điện - điện tử, tự động hóa trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp đóng góp vào Quỹ phát triển KH&CN tỉnh để chủ động đầu tư cho các hoạt động đổi mới công nghệ của DN.
- Có cơ chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xã hội hóa hoạt động KH&CN thông qua việc huy động nguồn lực toàn xã hội đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN: Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ. Thu hút doanh nghiệp đầu tư dự án ứng dụng công nghệ cao. Tranh thủ các chương trình KH&CN trung ương triển khai trên địa bàn. Hợp tác quốc tế và tham gia các chương trình Nghị định thư.
7. Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập trong nước và quốc tế về KH&CN
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN, xây dựng và triển khai chương trình hợp tác KH&CN với các cơ quan KH&CN nước ngoài, đặc biệt các nước Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực.
- Tham gia tích cực vào các chương trình trọng điểm quốc gia để tạo điều kiện thu hút các cơ quan trung ương về đầu tư, hoạt động KH&CN trên địa bàn.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quản lý KH&CN, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN với các tỉnh, thành trong cả nước, với các Viện nghiên cứu, Trường đại học của TW cho Nghệ An.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức KH&CN thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, giảng dạy; thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng xuất khẩu sản phẩm hàng hóa từ triển khai các kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Nghiên cứu xây dựng các dự án khoa học công nghệ vùng và liên vùng. Khai thác chuyên gia và bản quyền công nghệ trong các dự án đầu tư tại địa phương, liên kết chuỗi giá trị và liên kết vùng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ và năng lực tiếp nhận, chuyển giao trong quá trình hội nhập.
- Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thu hút các dự án đầu tư lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
- Công bố công khai điều chỉnh bổ sung Quy hoạch trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo, đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các nội dung quy hoạch.
- Chủ trì triển khai chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn lực đầu tư phát triển KH&CN hàng năm và cho từng giai đoạn để thực hiện Quy hoạch; Phối hợp với Sở KH&CN trong xây dựng kế hoạch, hoàn thiện cơ chế phân bổ, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nguồn tài chính dành cho đầu tư phát triển.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở KH&CN xây dựng các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù áp dụng trong hoạt động KH&CN trình cấp thẩm quyền phê duyệt; vận dụng cơ chế, chính sách và chế độ quản lý tài chính của nhà nước để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính đầu tư cho KH&CN.
4. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN và các ngành có liên quan trong việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý KH&CN các ngành, các huyện; xây dựng và triển khai thực hiện chính sách nhằm xây dựng và phát triển nhân lực KH&CN của tỉnh đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện Quy hoạch. Xây dựng chính sách, chế độ đối với cán bộ KH&CN; xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN.
5. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các ngành liên quan trong việc triển khai các cơ chế, chính trách đào tạo nhân lực trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn.
6. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp: Đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu để triển khai, nhân rộng.
7. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình KH&CN phục vụ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu để triển khai, nhân rộng.
8. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở KH&CN triển khai chương trình KH&CN phục vụ y dược: Đề xuất, đặt hàng các đề tài, dự án KH&CN; tiếp nhận kết quả nghiên cứu để triển khai, nhân rộng.
9. Giao Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn đầu mối phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh triển khai chương trình khoa học xã hội và nhân văn.
10. Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tin đại chúng khác phối hợp với Sở KH&CN tổ chức tốt truyền thông KH&CN trên địa bàn tỉnh.
11. Giao các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để triển khai thực hiện tốt quy hoạch. Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN của ngành. Chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án trọng điểm. UBND các huyện thành thị triển khai chương trình KH&CN phục vụ phát triển KT-XH các huyện, thành phố và thị xã.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2009/QĐ-UBND ngày 21/10/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 27/ 01//2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
I. Danh mục các dự án của các Bộ, ngành TW ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2015-2020
TT |
Nội dung |
Phân kỳ đầu tư |
Kinh phí và nguồn đầu tư (ĐVT: Tỷ đồng) |
1 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm nghiên cứu cơ bản thuộc Trường Đại học Vinh. |
2015 -2025 |
- Kinh phí: 50 + Bộ GD-ĐT: 40 + Trường ĐHV: 10 |
2 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc Trường Đại học Vinh. |
2015 - 2025 |
- Kinh phí: 150 + Bộ GD-ĐT: 120 + Trường ĐHV: 30 |
3 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm nghiên cứu đào tạo-bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục khu vực Bắc miền Trung. |
2015 - 2016 |
- Kinh phí: 15 + Bộ GD-ĐT: 12 + Trường ĐHV: 3 |
4 |
Dự án: Trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thư viện giai đoạn 2014-2017 thuộc Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh |
2015 - 2020 |
- Kinh phí: 300 - Nguồn KP: Bộ GD - ĐT |
5 |
Dự án: Phân Viện nghiên cứu và nuôi trồng thuỷ sản Bắc Trung Bộ |
2015 - 2020 |
- Kinh phí: 80 - Nguồn KP: Bộ NN&PTNT |
6 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm nghiên cứu và ứng phó với biến đổi khí hậu Bắc miền Trung |
2016 - 2025 |
- Kinh phí: 30 : + Bộ GD-ĐT: 25 + Trường ĐHV: 5 |
II. Danh mục các dự án nghiên cứu để đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020.
TT |
Nội dung |
Phân kỳ đầu tư |
Kinh phí và nguồn đầu tư (ĐVT: Tỷ đồng) |
1 |
Dự án: Xây dựng trung tâm đào tạo tiếng Nhật |
2015- 2016 |
- Kinh phí: 5 |
2 |
Dự án: Nâng cấp Chi cục TC-ĐL-CL Nghệ An xứng tầm vùng |
2015 - 2018 |
- Kinh phí: 50 |
3 |
Dự án: Nâng cấp và phát triển Trung tâm kiểm định xây dựng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ. |
2015 - 2020 |
- Kinh phí: 5 |
4 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nghệ An ngang tầm đơn vị Bắc Trung Bộ. |
2015-2018 |
- Kinh phí: 45 + NS tỉnh: 40 + Huy động: 5 |
5 |
Dự án: Đầu tư nâng cao năng lực truyền thông KH&CN cho trung tâm Thông tin KH&CN và Tin học Nghệ An. |
2015-2016 |
- Kinh phí: 5 |
6 |
Dự án: Xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN đến cơ sở xã giai đoạn 2016-2020. |
2016-2020 |
- Kinh phí: 10 |
7 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm thành trung tâm kỹ thuật cao vùng Bắc Trung Bộ. |
2016 - 2018 |
- Kinh phí: 15 |
8 |
Dự án: Thành lập Viện nghiên cứu và phát triển Y tế công cộng Bắc Trung Bộ (Trường Đại học Y khoa Vinh). |
2016 - 2020 |
- Kinh phí: 5 |
10 |
Dự án: Xây dựng trụ sở Trung tâm kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm vùng Bắc Trung Bộ. |
2016 - 2018 |
- Kinh phí: 20 |
11 |
Dự án: Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu về KH&CN phục vụ tra cứu, nghiên cứu triển khai |
2016 - 2017 |
- Kinh phí: 5 |
12 |
Dự án Xây dựng Trạm Đo lường Chất lượng thị xã Hoàng Mai. |
2017-2020 |
- Kinh phí: 5 |
14 |
Dự án: Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp Nghệ An. |
2017 - 2020 |
- Kinh phí: 15 |
Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 13/03/2019
Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo được chuẩn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 4873/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung giá đất đối với các đường chưa đặt tên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về Giá tỉnh Hà Giang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thu, điều chỉnh mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 7343/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án “Phát triển Nghệ An thành Trung tâm khoa học và công nghệ vùng Bắc Trung Bộ, giai đoạn 2015-2020” Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với công, viên chức và người lao động thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình và cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về xử lý trách nhiệm đối với Chủ rừng, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã thiếu kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi phá rừng, phát, đốt rừng gây thiệt hại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, quy trình tuyển chọn, chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ như công chức tại các xã trên địa bản tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định tạm thời giá thuê phòng ở tại Cụm nhà ở sinh viên tập trung thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định nội dung và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số định canh, định cư trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 02/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 4873/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Đề án khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội 4 huyện thuộc Chương trình 30a vùng Miền Tây Nghệ An giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tuyển dụng công chức tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án Đổi mới công tác truyền thông khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 13/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Bình Định Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chế độ thù lao đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 26/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tiêu chí phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, tàu thủy, thuyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 270/2013/QĐ-UBND về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2014 Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều lệ giải thưởng báo chí tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 93/2008/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Cà phê Arabica Lang Biang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 5529/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Nghệ An thực hiện từ năm 2014 đến năm 2020 Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 4686/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 23/02/2021