Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: 09/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Lê Hữu Lộc
Ngày ban hành: 13/05/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2011/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 13 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 28/TTr-SCT ngày 28/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Hữu Lộc

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư cho các dự án sản xuất sản phẩm gỗ nội thất nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tích cực sản xuất, chế biến và phát triển sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm gỗ nội thất ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ còn được hưởng các hỗ trợ đầu tư theo quy định của chính sách này.

Nhà đầu tư được hỗ trợ theo chính sách này thì không được xem xét hỗ trợ theo các quy định khác của UBND tỉnh đối với các khoản hỗ trợ tương ứng.

Thời gian áp dụng chính sách này đến hết ngày 31/12/2015.

Điều 2. Giải thích từ ngữ: Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau: “Sản phẩm gỗ nội thất” là sản phẩm được sản xuất bằng gỗ hoặc gỗ kết hợp với các vật liệu khác tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh để sử dụng trong nhà (có phụ lục kèm theo).

Điều 3. Đối tượng áp dụng chính sách này là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật và có pháp nhân tại tỉnh Bình Định; đầu tư các dự án sau:

1. Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.

2. Dự án đầu tư chuyển đổi từ sản xuất sản phẩm gỗ ngoài trời sang đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất.

3. Dự án đã đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trước khi chính sách này có hiệu lực.

Điều 4. Điều kiện hỗ trợ các nhà đầu tư:

1. Có dự án đầu tư mới đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh với tổng vốn đầu tư từ 12 tỷ đồng/ha trở lên (không tính vốn lưu động), kể cả các dự án đã đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ở các khu công nghiệp trước khi chính sách này ban hành.

2. Khuyến khích các nhà đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các khu công nghiệp hiện có của tỉnh.

3. Có dự án đầu tư chuyển đổi sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ở các khu công nghiệp có tổng vốn đầu tư mới để thực hiện chuyển đổi từ 03 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động).

4. Có dự án đầu tư mới đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh với mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên, kể cả các dự án đã đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ở các cụm công nghiệp trước khi chính sách này ban hành nhưng phải có mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động).

Chương II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT

Điều 5. Khi thực hiện đầu tư dự án, nhà đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất được ngân sách hỗ trợ một số khoản chi phí như sau:

1. Hỗ trợ 100% chi phí lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm gỗ nội thất, tối đa không quá 30 triệu đồng/dự án (không hỗ trợ chi phí lập Bản cam kết bảo vệ môi trường).

2. Hỗ trợ 15% so với tổng chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường của dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm gỗ nội thất, tối đa không quá 400 triệu đồng/dự án theo quy định tại Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 của UBND tỉnh.

3. Hỗ trợ đào tạo:

a. Hỗ trợ một lần bằng 70% kinh phí đào tạo nghề cho lao động phổ thông của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh quy định tại từng thời điểm.

b. Hỗ trợ một lần bằng 70% kinh phí thực tế tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý sản xuất sản phẩm gỗ nội thất cho tổ trưởng, tổ phó tổ sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh, tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học.

c. Mỗi năm được hỗ trợ 02 lần, mỗi lần hỗ trợ 70% chi phí thực tế thuê mướn chuyên gia tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất sản phẩm gỗ nội thất cho các tổ trưởng, tổ phó tổ sản xuất của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh, tối đa không quá 50 triệu đồng/khóa học (tương đương 25 học viên).

Sau khi người lao động tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại các mục a, b, c nêu trên, doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động (xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn) và thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định của Luật Lao động.

4. Mỗi năm, doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần tham gia trực tiếp tại hội chợ, triển lãm trong nước (trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh) và 01 lần tham gia trực tiếp tại hội chợ, triển lãm nước ngoài. Mức hỗ trợ bằng 100% mức chi thực tế, nhưng không quá 150 triệu đồng/doanh nghiệp khi tham dự ở nước ngoài và 30 triệu đồng/doanh nghiệp khi tham dự ở trong nước. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a. Chi phí thuê gian hàng hoặc mặt bằng.

b. Chi phí vận chuyển hàng mẫu (chỉ áp dụng cho 01 lượt đi).

Nguyên tắc và điều kiện hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 113/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh.

5. Mỗi năm, doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần cho 01 người trực tiếp đi tham quan trong nước để học tập kinh nghiệm sản xuất sản phẩm gỗ nội thất. Mức hỗ trợ thực hiện bằng 50% mức chi thực tế, tối đa không quá 05 triệu đồng/người cho các khoản chi phí đi lại, ăn, ở.

Ngoài ra, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất còn được ưu tiên xem xét hỗ trợ kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ theo quy định.

6. Nhà đầu tư chỉ được hưởng các khoản hỗ trợ nêu tại các Khoản 3, 4, 5 Điều này khi có đủ thủ tục hồ sơ phù hợp theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và dự án đã đi vào hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm; đồng thời, nhà đầu tư phải có cam kết sản xuất sản phẩm gỗ nội thất ít nhất 03 năm kể từ khi nhận kinh phí hỗ trợ. Nếu sản xuất sản phẩm khác sẽ bị thu hồi kinh phí đã hỗ trợ theo quy định.

Điều 6. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho nhà đầu tư sản xuất sản phẩm gỗ nội thất theo chính sách này.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan:

1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, cho chủ trương hỗ trợ; đồng thời, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quy định này cho UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Công Thương cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ hàng năm để thực hiện Quy định này và hướng dẫn kịp thời hồ sơ thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

3. Hiệp hội Sản xuất-Xuất Nhập khẩu Gỗ và Lâm sản tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, mời các chuyên gia đào tạo có kinh nghiệm để tổ chức triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức các doanh nghiệp tham quan học tập kinh nghiệm như đã nêu tại các Khoản 3, 5 Điều 5 của Quy định này.

4. Các thủ tục khác có liên quan đến quá trình hình thành dự án đầu tư của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 và các văn bản có liên quan của UBND tỉnh về đầu tư xây dựng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 675/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của UBND tỉnh về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các công vụ liên quan thuộc phạm vi của Quy định này nếu có thành tích được xem xét khen thưởng theo quy định, ngược lại nếu có hành vi cản trở nhà đầu tư thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch Hiệp hội Sản xuất-Xuất Nhập khẩu Gỗ và Lâm sản tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc các sở, ban, cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời phản ánh cho Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC SẢN PHẨM GỖ NỘI THẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh)

1. Sản phẩm nội thất phòng ngủ, nhà bếp, phòng ăn, phòng khách.

2. Sản phẩm nội thất dùng trong nhà của cá nhân và hộ gia đình.

3. Sản phẩm nội thất dùng trong các cơ quan, văn phòng, hội trường, phòng họp.

4. Sản phẩm nội thất dùng trong nhà hàng, khách sạn, trường học.





Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006

Quyết định 130/2002/QĐ-UB Quy định khám chữa bệnh miễn phí Ban hành: 16/09/2002 | Cập nhật: 07/12/2015