Quyết định 06/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 06/2021/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Đặng Xuân Trường
Ngày ban hành: 22/01/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tôn giáo, tín ngưỡng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TH
Á
I NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2021/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Tín ngưng, tôn giáo năm 2016;

Căn cứ Nghị định s162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một sđiều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2021. Quyết định này thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hp ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- TT T
nh ủy;
- TT HĐND t
nh;
- Đoàn ĐBQH t
nh;
- Chtịch và các PCT UBND tnh;
- Ủy ban MTTQ tnh;
- Ban D
ân vận tỉnh y;
-
Các sở, ban, ngành, đoàn th;
- UBND huyện,
thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài PT-TH t
nh;
- Trung t
âm thông tin tnh;
-
Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Xuân Trường

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
06/2021/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của y ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hp giữa các cơ quan của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức tham mưu, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và các lĩnh vực liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và các lĩnh vực liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Bảo đảm tính thống nhất, tính khách quan trong giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nào thì cơ cơ quan đó chủ trì giải quyết; các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

4. Bảo đảm tính chủ động, thường xuyên, kịp thời, tránh tình trạng thụ động, chậm tiến độ trong thực hiện các nhiệm vụ phối hp.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 3. Nội dung phối hợp chung

Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các nội dung sau:

1. Tham mưu công tác chỉ đạo, xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

2. Định kỳ hằng năm, 6 tháng, quý, tháng, tham mưu, giúp cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch, đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo của tỉnh, các nhiệm vụ quan trọng thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và các lĩnh vực liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ, công chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo; chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo.

4. Giải quyết những vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo có tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

5. Thông báo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả hằng tháng, quý, 6 tháng đầu năm, cả năm, chuyên đề và đột xuất công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và lĩnh vực liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Tổ chức các cuộc họp triển khai nhiệm vụ hằng năm và triển khai các nhiệm vụ cụ thể.

2. Tham gia ý kiến, trao đổi thông tin bằng văn bản hoặc qua các hệ thống thông tin được sử dụng trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

3. Thành lập tổ công tác liên ngành khi cần thiết, gồm đại diện cán bộ, công chức phụ trách công tác tín ngưỡng, tôn giáo và công tác có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

4. Cử cán bộ, công chức tham gia các hoạt động chuyên môn liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo do các cơ quan tổ chức.

Điều 5. Trách nhiệm phối hợp

1. Các cơ quan chủ động đề xuất nội dung cụ thể thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo để các cơ quan khác phối hợp thực hiện.

2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hp với các cơ quan liên quan chuẩn bị các điều kiện thực hiện nội dung phối hp.

3. Cơ quan phối hp có trách nhiệm chủ động, tích cực thực hiện các nội dung do cơ quan chủ trì đề nghị phối hợp, bảo đảm chất lượng và tiến độ.

4. Thông báo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả hàng tháng, quý, 6 tháng đầu năm, cả năm, chuyên đề và đột xuất công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và lĩnh vực liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Báo cáo tháng gửi trước ngày 15 hằng tháng; báo cáo quý I gửi trước ngày 15/3, quý III gửi trước ngày 15/9; báo cáo 6 tháng trước ngày 15/6; báo cáo năm gửi trước ngày 01/11 hàng năm.

Điều 6. Nội dung các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì

1. Sở Nội vụ

a) Chủ trì tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.

b) Tham mưu tổ chức tổng kết năm và triển khai kế hoạch năm tiếp theo công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

c) Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ.

d) Xây dựng và duy trì mối quan hệ với các cơ quan cấp trên của các tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh

Nắm tình hình, tham mưu đấu tranh, ngăn chặn hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo chống chính quyền, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, hiện tượng tôn giáo mới, “tà đạo”, “đạo lạ”, tổ chức bất hp pháp.

3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Tham mưu giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề thuộc lĩnh vực quốc phòng, quân sự có liên quan đến hoạt động của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức và cá nhân tôn giáo.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu giải quyết theo thẩm quyền vấn đề đất đai tôn giáo và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi trường có liên quan đến hoạt động của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức và cá nhân tôn giáo.

5. Sở Xây dựng

Tham mưu giải quyết theo thẩm quyền vấn đề xây dựng công trình tôn giáo và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực xây dựng có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tham mưu giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa có liên quan đến hoạt động của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức và cá nhân tôn giáo; quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích.

7. Sở Tư pháp

Tham mưu giải quyết theo thẩm quyền vấn đề lý lịch tư pháp của cá nhân tôn giáo và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực tư pháp có liên quan đến cơ sở tín ngưỡng, tổ chức và cá nhân tôn giáo.

Điều 7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên

a) Tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tham gia phong trào thi đua yêu nước góp phần tích cực vào sự phát triển tỉnh Thái Nguyên.

b) Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tỉnh.

c) Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phản biện xã hội đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

d) Tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, người theo tín ngưỡng, tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; hp tác, ủng hộ chính quyền trong giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; gìn giữ và phát huy các giá trị tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo.

e) Giám sát hoạt động của tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống chính trị của tỉnh trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

a) Tập hợp, đoàn kết, tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên là tín đồ tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; tích cực tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao nhận thức, không tin theo “tà đạo”, “đạo lạ”, tổ chức bất hợp pháp.

b) Phản ánh nguyện vọng của đoàn viên, hội viên về đời sống tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Giám sát thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Chăm lo, bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của đoàn viên, hội viên và nhân dân.

Điều 8. Nội dung Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì

1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân vùng đồng bào tôn giáo.

3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo và vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo phức tạp ngay từ cơ sở.

Điều 9. Nội dung các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm chủ trì

Tham mưu giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Sở Nội vụ

1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực trong thực hiện Quy chế, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thực hiện tốt Quy chế; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế.

2. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện Quy chế.

Điều 11. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có nội dung không phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.