Quyết định 28/2015/QĐ-UBND ban hành quy định mức nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước khi chuyển đất lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 28/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Chúc |
Ngày ban hành: | 30/09/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2015/QĐ-UBND |
Vĩnh phúc, ngày 30 tháng 09 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC NỘP TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA NƯỚC KHI CHUYỂN ĐẤT LÚA NƯỚC SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm /2004;
Căn cứ Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 963/STC-CV ngày 27/8/2015 và Báo cáo số 110/BC-STP ngày 19/8/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Bản quy định này quy định mức nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước khi chuyển đất lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây được gọi là Chủ đầu tư) có liên quan sử dụng đất trồng lúa nước nêu tại Khoản 1 Điều này để thực hiện dự án.
Điều 2. Mức nộp khi chuyển đất lúa nước sang đất phi nông nghiệp.
1. Chủ đầu tư được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước theo quy định như sau:
Mức nộp |
= |
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp |
x |
Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
50% |
2. Chủ đầu tư sau khi được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất phải lập bản kê khai số tiền phải nộp tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển mục đích và nộp vào ngân sách cấp tỉnh.
3. Đối với các dự án được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ thời điểm Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/7/2015) đến ngày Quyết định này có hiệu lực: thực hiện nộp tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nộp, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nước theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất trồng lúa nước của các huyện, thành, thị xã dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trồng lúa nước cấp quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, trong đó xác định rõ nhu cầu sử dụng đất từ đất trồng lúa nước, diện tích đất trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa nước.
c) Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước tại địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất trồng lúa nước tại địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các quy định có liên quan tại Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xã có trách nhiệm:
a) Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa nước ngoài thực địa, lập bản đồ đất trồng lúa báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
b) Tổ chức công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt, báo cáo (gửi) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc bảo vệ diện tích, chỉ giới chất lượng đất lúa nước theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được phê duyệt.
5. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các phòng chuyên môn của UBND cấp huyện để thực hiện tốt nội dung khoản 4 Điều này
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN" |
Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015