Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 04/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Khánh |
Ngày ban hành: | 13/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2020/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 13 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 22/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 27/TTr-SVHTTDL ngày 04 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hanh kèm theo Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 13/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về công tác quản lý đối với hoạt động tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, Ban, ngành chức năng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban quản lý các khu, điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, cộng đồng dân cư có tham gia các hoạt động du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch và khách tham quan du lịch khi đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công tác quản lý theo quy định của pháp luật và quy chế này. Đối với các điểm du lịch đã có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thành lập Ban quản lý để thực hiện công tác quản lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
a) Về thành phần Ban quản lý:
Đối với các khu du lịch cấp tỉnh do nhà nước đầu tư nằm trên địa bàn địa phương nào thì do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đó quyết định thành lập, thành phần tham gia gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban chức năng và các tổ chức đoàn thể cấp huyện do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng Ban.
Đối với các khu du lịch cấp tỉnh do tổ chức, cá nhân đầu tư thì tổ chức, cá nhân quyết định thành lập; Trưởng Ban và thành phần do tổ chức, cá nhân quyết định và mời đại diện chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp huyện tham gia.
Đối với các điểm du lịch do nhà nước đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, thành phần tham gia gồm đại diện lãnh đạo các ban, ngành chức năng và các tổ chức đoàn thể cấp xã do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng Ban.
Đối với các điểm du lịch do tổ chức, cá nhân đầu tư thì tổ chức, doanh nghiệp quyết định thành lập, Trưởng Ban và thành phần do tổ chức, doanh nghiệp quyết định và mời đại diện chính quyền và các tổ chức đoàn thể tham gia.
Đối với các điểm du lịch do các tổ chức, hợp tác xã góp vốn đầu tư thì tổ chức, hợp tác xã quyết định thành lập, Trưởng Ban và thành phần do tổ chức, hợp tác xã quyết định và mời đại diện chính quyền và các tổ chức đoàn thể tham gia.
b) Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu, điểm du lịch bao gồm: Khoản thu từ phí tham quan được trích để lại theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu, điểm du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải xây dựng Nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và Quy chế hoạt động của các khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này để thực hiện.
a) Trường hợp các khu du lịch thuộc phạm vi ranh giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, thì Ban quản lý khu du lịch phải thực hiện theo quy chế quản lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Trường hợp các khu, điểm thuộc phạm vi ranh giới hành chính từ hai huyện, thành phố của tỉnh trở lên, thì Ban quản lý khu, điểm du lịch thực hiện theo quy chế này và quy định của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương và định hướng quy hoạch phát triển du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển du lịch nhanh và bền vững.
4. Hoạt động du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa các dân tộc.
5. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và các quy định khác của pháp luật cũng như Quy chế này.
6. Các Sở, Ban, ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và các cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tại các khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 3. Quy định về hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch
1. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể, quy hoạch cụ thể và đề án phát triển du lịch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
2. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh chịu sự kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư; về nội dung và tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các dự án đầu tư xây dựng khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch và khai thác sử dụng hiệu quả các tài nguyên du lịch.
4. Các dự án đầu tư xây dựng khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy đủ các quy định về công tác phòng chống cháy nổ; an toàn giao thông; an ninh, trật tự; cứu hộ, cứu nạn; các điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo an toàn cho khách tham quan du lịch.
5. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh phải được thiết kế phù hợp với bản sắc văn hóa các dân tộc Hòa Bình.
Điều 4. Quy định về quản lý tài nguyên trong các khu, điểm du lịch
1. Về tài nguyên đất tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Luật Đất đai và tuân thủ những quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong phạm vi quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, đề án phát triển du lịch của huyện, thành phố được tiếp tục sử dụng theo hiện trạng. Khi sử dụng đất cho mục đích khác phải báo cáo chính quyền cơ sở và được cấp có thẩm quyền cho phép mới được thực hiện, nếu vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo quy định.
b) Khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong các khu, điểm du lịch phải tuân theo quy hoạch, đề án phát triển du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất trong các khu, điểm du lịch làm dịch vụ du lịch phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất; không tranh chấp đất.
d) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất để xây dựng các công trình làm dịch vụ trong các khu, điểm du lịch phái thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và huyện, thành phố đã được duyệt.
đ) Đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê, trong thời gian quy định mà chủ dự án không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí sẽ bị thu hồi theo quy định.
e) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thuê tiếp tổ chức, cá nhân phải làm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
g) Trong thời hạn thuê đất, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất để xem xét giải quyết.
h) Quỹ đất chưa sử dụng tại các khu, điểm du lịch được quản lý chặt chẽ theo quy định của Luật Đất đai.
2. Về tài nguyên tự nhiên trong các khu, điểm du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tài nguyên tự nhiên trong các khu, điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
b) Các tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động thực vật, ao hồ, sông, suối...
c) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải có thiết kế theo dự án đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép hoạt động bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân.
d) Các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong các khu, điểm du lịch không được tự ý chặt phá các loại cây xanh lâu năm. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
đ) Đối với việc hoạt động du lịch sinh thái trong các khu rừng phải xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững được duyệt; tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong khu rừng đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng. Việc quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật”.
Điều 5. Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các khu, điểm du lịch
1. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định và phải thực hiện các nội dung sau:
a) Phải bán hàng đúng nơi quy định, niêm yết công khai giá dịch vụ và thực hiện bán hàng đúng giá trong khu, điểm du lịch.
b) Thực hiện đón tiếp, phục vụ khách bàng thái độ thân thiện lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám khách, gây mất trật tự an ninh trong khu, điểm du lịch.
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ được quy định trong khu, điểm du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu, sản phẩm phục vụ khách tham quan du lịch trong khu, điểm du lịch.
3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình.
4. Các khu, điểm du lịch khi khai thác mở các tuyến du lịch mới trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và huyện, thành phố đã được phê duyệt.
5. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh kinh doanh dịch vụ lưu trú chỉ được đón khách khi đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện về an ninh trật tự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ phục vụ khách du lịch; đăng ký thẩm định xếp hạng theo quy định; phải có nội quy, niêm yết giá các dịch vụ; đặt biển hiệu quảng cáo đúng quy định.
6. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động; đồng thời, phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia, đặc biệt là đối với các sản phẩm dịch vụ thể thao mạo hiểm; tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động dịch vụ.
7. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh kinh doanh dịch vụ lữ hành phải có đăng ký giá tour với cơ quan chức năng theo quy định; có hướng dẫn viên du lịch theo quy định; phải đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách khi tổ chức chương trình tham quan các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây tổn hại đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan du lịch trên địa bàn.
Điều 6. Quy định đối với Hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa khi đưa khách đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý và hướng dẫn viên du lịch tại địa phương.
2. Có trách nhiệm tuân thủ các quy định, hướng dẫn khách thực hiện các quy định tại các khu, điểm du lịch và tôn trọng phong tục, tập quán dân tộc của địa phương nơi đến tham quan, du lịch.
3. Thực hiện đúng theo quy định của Luật Du lịch, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường trong các khu, điểm du lịch
1. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải xây dựng và niêm yết Nội quy trong đó có những quy định về bảo vệ môi trường. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định. Phải xây dựng nhà vệ sinh công cộng ở vị trí hợp lý, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
2. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
3. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường như: treo băng rôn, pa nô, áp phích, khẩu hiệu mang những thông điệp về bảo vệ môi trường.
4. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường và các quy định sau:
a) Có các biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi làm tổn hại đến môi trường.
b) Thực hiện thu gom rác thải, nước thải phải đúng quy định. Không xả rác, chất thải, xác động vật... xuống ao, hồ, sông, suối tại các khu, điểm du lịch.
c) Bảo vệ không chặt phá cây xanh lâu năm, cây gỗ quý trong khu, điểm du lịch, khi cải tạo mặt bằng cần chặt cây trồng lâu năm phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Không thả dông gia súc, gia cầm trong các khu, điểm du lịch.
Điều 8. Quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm
Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định sau:
1. Thực phẩm sử dụng làm nguyên liệu để chế biến thức ăn phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Bếp ăn đảm bảo vệ sinh, có khu vực để thực phẩm tươi sống, khu chế biến, khu bày thức ăn đã qua chế biến; có tủ lưu giữ các mẫu thực phẩm theo quy định của ngành y tế.
3. Các loại vật dụng dùng để chế biến và bày các món ăn phục vụ thực khách phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
4. Có đủ nước sạch phục vụ hoạt động bình thường của cơ sở ăn uống và sinh hoạt của khách du lịch.
5. Người chế biến thực phẩm phải có kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm; đảm bảo sức khỏe hành nghề theo quy định; đội mũ, đeo khẩu trang trong khi làm việc.
6. Hệ thống cống rãnh thoát nước trong cơ sở ăn uống phục vụ khách du lịch phải thông thoát, không ứ đọng đảm bảo vệ sinh; phải có hệ thống xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường.
7. Sử dụng thùng thu gom rác thải, chất thải có nắp đậy và phải được chuyển đi xử lý trong ngày.
8. Định kỳ phun thuốc diệt muỗi, côn trùng đảm bảo vệ sinh theo quy định.
Điều 9. Quy định về an ninh, trật tự trong các khu, điểm du lịch
1. Ban quản lý các khu, điểm du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn trong khu, điểm du lịch và có trách nhiệm như sau:
a) Các cơ sở lưu trú du lịch trong khu, điểm du lịch phải thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định pháp luật.
b) Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật đối với đội viên, hội viên.
c) Ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thiết lập và công khai đường dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, tố giác vi phạm, góp ý của khách du lịch và người dân.
d) Đăng ký và quản lý hoạt động của các phương tiện vận chuyển khách du lịch trong các khu, điểm du lịch theo quy định. Chỉ sử dụng những phương tiện đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông để vận chuyển khách du lịch.
đ) Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp, môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và các hành vi trái với phong tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
e) Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác.
g) Thực hiện các quy định về an toàn giao thông, không được làm hàng quán có mái che, mái vẩy, nhà cửa và các công trình phụ trợ vi phạm hành lang an toàn giao thông.
h) Yêu cầu khách đến các khu, điểm du lịch để phương tiện đúng nơi quy định; đảm bảo an toàn về phương tiện, tài sản cho khách.
i) Các khu, điểm du lịch phải có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
2. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách tham quan du lịch khi tham gia các dịch vụ.
3. Tuân thủ những quy định của pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo hoạt động trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Điều 10. Quy định về bảo tồn văn hóa tại các khu, điểm du lịch
1. Ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp; nghệ thuật, lễ hội dân gian các dân tộc và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn hóa trong giao tiếp ứng xử góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại các khu, điểm du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh không được làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của các dân tộc Hòa Bình, đồng thời:
a) Khuyến khích các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh sử dụng trang phục dân tộc cho nhân viên khi phục vụ khách tham quan du lịch;
b) Khuyến khích các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh tham gia bảo tồn, duy trì kiến trúc nhà sàn các dân tộc Hòa Bình bằng chất liệu truyền thống;
c) Khuyến khích các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đầu tư cho công tác bảo tồn, sử dụng và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc Hòa Bình; xây dựng các đội văn nghệ truyền thống của các dân tộc phục vụ khách tham quan du lịch.
Điều 11. Quy định đối với khách đến các khu, điểm du lịch
1. Khách du lịch khi đến tham quan du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực du lịch, thực hiện theo nội quy các khu, điểm du lịch và quy định tại Quy chế này.
2. Khách đến tham quan du lịch có nghĩa vụ mua vé trước khi vào các khu, điểm du lịch; tôn trọng phong tục tập quán, tín ngưỡng của người dân địa phương; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan môi trường; giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trong các khu, điểm du lịch.
3. Khách đến các khu, điểm du lịch không tuyên truyền, phát tán tài liệu, sách, báo mà Nhà nước cấm; không mang theo và sử dụng các chất dễ cháy nổ, các loại vũ khí quân dụng.
4. Khách đến tham quan du lịch phải chấp hành các quy định, không có hành vi làm tổn hại đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường trong các khu, điểm du lịch. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Khách có quyền kiến nghị với Ban quản lý hoặc tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của khách du lịch.
Điều 12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lv việc thực hiện quy hoạch đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc thành lập Ban quản lý các khu, điểm du lịch theo quy định.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận khu, điểm du lịch cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tham mưu việc thu hồi quyết định công nhận khu, điểm du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu, điểm du lịch không còn bảo đảm các điều kiện hoạt động theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và ra quyết định công nhận khu du lịch quốc gia; tham mưu trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định công nhận khu du lịch quốc gia trong trường hợp khu du lịch này không còn bảo đảm các tiêu chí và điều kiện hoạt động theo quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch.
5. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành quy định đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí và hướng dẫn viên du lịch,... trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tình theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng quy hoạch hoặc có tác động phá hoại tài nguyên và cảnh quan môi trường; cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
7. Nghiên cứu, phối hợp tham mưu đề xuất ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng và phát triển các khu, điểm du lịch, đặc biệt là đối với các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ phát triển du lịch theo quy định.
Điều 13. Sở kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương; duyệt dự án đầu tư các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các dự án đầu tư hạ tầng tại các khu, điểm du lịch đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định dự toán tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước đầu tư các dự án hạ tầng và hỗ trợ phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về phí danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa bảo tàng, giá các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch; quy định về các mức xử phạt vi phạm về an ninh trật tự và xử lý, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng các nguồn kinh phí thu được trong hoạt động của các khu, điểm du lịch theo quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp điện cho các dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Cục Quản lý thị trường kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bán hàng hóa không đảm bảo chất lượng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Cục Quản lý thị trường
Cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động kinh doanh bán hàng hóa không đảm bảo chất lượng, không có bảng niêm yết giá hoặc bán hàng cao hơn giá niêm yết... tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu, điểm du lịch; quy hoạch các bến, bãi đỗ xe, cảng bến thủy nội địa tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; việc kết nối các khu, điểm du lịch với các tuyến đường giao thông đường bộ.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của ngành phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách đến các khu, điểm du lịch; các phương tiện vận chuyển khách đường bộ và đường thủy nội địa trong khu, điểm du lịch theo thẩm quyền; kiểm tra các bến, bãi và điểm dừng đỗ phương tiện, xử lý vi phạm đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Sở Tài Nguyên và Môi trường
1. Chủ trì trong công tác hướng dẫn thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch; tổ chức kiểm tra, thẩm định đánh giá tác động môi trường; giấy phép sử dụng nước mặt, nước ngầm; giấy phép xả thải vào nguồn nước của các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với ngành chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về môi trường, đất đai, tài nguyên nước của các khu, điểm du lịch theo kế hoạch hoặc thanh tra đột xuất.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lập và triển khai quy hoạch xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thủ tục về xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về xây dựng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
Điều 20. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động viễn thông tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các khu, điểm du lịch thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh; xây dựng phương án cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm vê vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp theo quy hoạch.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ cho các khu, điểm du lịch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sản phục vụ du lịch.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hỗ trợ các khu, điểm du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống để tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng của Hòa Bình phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
Điều 23. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn làm việc tại các khu, điểm du lịch; thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch cho các khu, điểm du lịch.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn; cấp phép các cơ sở, đơn vị kinh doanh đủ điều kiện về an ninh trật tự; thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
1. Hướng dẫn việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; kiểm tra, thanh tra về hoá đơn, xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn theo quy định.
2. Thực hiện quản lý thuế đối với các các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng quản lý đối với các dự án đầu tư phát triển khu, điểm du lịch trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và của huyện, thành phố đã được phê duyệt.
2. Phối hợp với các Sở, ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; quản lý các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn; xây dựng môi trường du lịch xanh - sạch - đẹp.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện theo đúng quy định.
5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ (đối với khu du lịch do nhà nước đầu tư); hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với điểm du lịch do nhà nước đầu tư) hoặc tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý khu, điểm du lịch (đối với khu, điểm du lịch do tư nhân đầu tư) trên địa bàn gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định công nhận khu, điểm du lịch theo quy định.
6. Chỉ đạo thành lập Ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn; chỉ đạo Ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn xây dựng nội quy, quy chế cụ thể theo quy định.
7. Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
1. Thành lập Ban quản lý và thực hiện công tác quản lý khu, điểm du lịch theo nội dung quy định của Quy chế này.
2. Xây dựng Nội quy, Quy chế hoạt động của Ban quản lý khu, điểm du lịch và thực hiện quản lý, kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn về giao thông các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan; bố trí thuyết minh về khu, điểm du lịch, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.
3. Niêm yết Nội quy của khu, điểm du lịch tại những nơi dễ nhìn, dễ thấy để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư và du khách biết thực hiện đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
4. Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quản lý và sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý theo quy định.
5. Phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch báo cáo chính quyền cơ sở và các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này góp phần xây dựng và phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính và xử phạt theo Nghị định số 45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực du lịch hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện trách nhiệm được giao trong Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp.
4. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu thấy có điểm nào chưa phù hợp cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành về lệ phí hộ tịch; lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 28/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về phân chia tỷ lệ trích tiền lãi thu được từ Quỹ quốc gia về việc làm cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính về: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú cho công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định mức thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định giá tính thuế tài nguyên đối với lâm sản ngoài gỗ, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng, Phó Trưởng phòng các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2016 | Cập nhật: 20/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện ngoài khu công nghiệp do tỉnh Nam Định Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Xây dựng thành phố Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 03/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2016 Ban hành: 06/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về quy định mức thu phí, tỷ lệ (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí và tỷ lệ (%) phân chia số còn lại của phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định nội dung về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND hệ số quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai; tỷ trọng khoáng sản thành phẩm, khoáng sản nguyên khai đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/07/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 64/2014/QĐ-UBND về mức tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2004/QĐ-UB và 126/2005/QĐ-UBND Ban hành: 09/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Giám định xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 1 Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 14/02/2017
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, mức hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Long An (giai đoạn 2016-2020) Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 148/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định lộ giới và chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 07/07/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/06/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND về kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thành lập Sở Văn hóa và Thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đối với học sinh tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016