Quyết định 03/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 03/2021/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Vũ Chí Giang |
Ngày ban hành: | 01/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2021/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 01 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm:
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 và thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là đăng ký thế chấp) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Những nội dung không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Các sở: Tư pháp; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính; Thông tin và Truyền thông;
b) Các ngành: Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh;
c) Cơ quan thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Tổ chức hành nghề công chứng;
e) Văn phòng thừa phát lại;
g) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Bảo đảm tính chủ động, liên tục, thống nhất trong công tác phối hợp nhằm thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Đảm bảo kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình về đăng ký thế chấp trên cơ sở phù hợp quy định pháp luật hiện hành về đăng ký biện pháp bảo đảm.
1. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật có liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất. Qua đó tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký thế chấp được thuận lợi, kịp thời; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.
3. Bảo đảm tính khách quan, kịp thời và hiệu quả trong công tác phối hợp. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên tham gia phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có yêu cầu đăng ký thế chấp.
1. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch, Văn bản triển khai, sơ kết, tổng kết định kỳ hoặc đột xuất nhằm thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
2. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thực hiện công tác đăng ký thế chấp và cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh đúng quy định của pháp luật. Thực hiện việc cung cấp, trao đổi, công bố thông tin về đăng ký thế chấp theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện rà soát các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đăng ký thế chấp.
6. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đăng ký thế chấp.
7. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
8. Hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai vận hành, quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh; cập nhật, tích hợp thông tin về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
9. Triển khai, thực hiện việc đăng ký trực tuyến; kết nối đồng bộ thủ tục hành chính đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước và tình hình thực tế, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan: Xây dựng Chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác đăng ký thế chấp tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký thế chấp được thuận lợi, kịp thời; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với Chương trình, Kế hoạch của Bộ Tư pháp và thực tế tại địa phương. Tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết hoạt động đăng ký thế chấp theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp hoặc yêu cầu quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm của tỉnh.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký thế chấp; chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết hồ sơ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công tác đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; chỉ đạo triển khai và hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đăng ký thế chấp thuộc ngành quản lý. Đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nội dung nêu tại khoản 1 Điều này của Quy chế.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức thực hiện đúng pháp luật chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
1. Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng Thừa phát lại, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định pháp luật trong hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản trên đất: Cung cấp, tra cứu thông tin về đăng ký thế chấp, nguồn gốc tài sản gắn liền với đất, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật; phối hợp với Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ký kết, thực hiện hợp đồng giao dịch an toàn, đúng quy định pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đảm bảo đúng trình tự, thủ tục pháp luật; cung cấp, trao đổi thông tin, tình trạng pháp lý của tài sản thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Chương III Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017. Thực hiện công bố thông tin về đăng ký thế chấp dự án xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình trên Trang thông tin điện tử chuyên ngành.
3. Cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm gửi thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên ngay trong ngày ký ban hành.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp; làm đầu mối tiếp nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố phối hợp quản lý Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã trên địa bàn thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký thế chấp; chia sẻ thông tin về tình trạng giao dịch của tài sản kịp thời. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã trong hoạt động chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thực hiện rà soát các quy định pháp luật về đăng ký thế chấp do Trung ương, HĐND, UBND tỉnh ban hành, kịp thời phát hiện các nội dung không phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động đăng ký, quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
3. UBND huyện, thành phố rà soát sắp xếp, bảo đảm cân đối nguồn nhân lực, kinh phí và trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức có liên quan giúp UBND tỉnh tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với hoạt động đăng ký thế chấp của Văn phòng, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ Tư pháp khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
b) Theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh (Cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành). Chịu trách nhiệm kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài gắn liền với đất tại các đơn vị được kiểm tra.
b) Chủ động xây dựng kế hoạch, thành lập Đoàn kiểm tra và thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đăng ký giao dịch, đăng ký thế chấp tại cơ quan, đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra công tác đăng ký thế chấp trên địa bàn.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đăng ký thế chấp được thực hiện theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
a) Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký thế chấp theo chức năng, nhiệm vụ.
b) UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn theo thẩm quyền.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp số liệu đăng ký thế chấp tại Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo định kỳ hoặc chuyên đề theo theo quy định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp định kỳ, hàng năm hoặc theo chuyên đề tổng hợp kết quả hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Việc báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan thống kê, tổng hợp kết quả, tình hình tổ chức, hoạt động đăng ký thế chấp báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo định kỳ, chuyên đề hoặc đột xuất.
b) Khi cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức họp với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức đấu giá chuyên nghiệp, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng và đơn vị, tổ chức liên quan để thống nhất hoặc đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký đất đai), UBND huyện, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động đăng ký thế chấp theo quy định, gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp.
Số liệu thống kê báo cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Vận hành, quản lý hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đáp ứng yêu cầu triển khai xây dựng Cơ sở điện tử về đất đai trên địa bàn tỉnh và tích hợp vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm theo quy định (đảm bảo yêu cầu vận hành giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng đơn vị liên quan tổ chức vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng phương thức đăng ký trực tuyến sau khi có hướng dẫn thực hiện từ các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp triển khai, thực hiện việc kết nối, đồng bộ thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia sau khi có hướng dẫn từ các cơ quan có thẩm quyền cấp trên.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì đối với từng nội dung nhiệm vụ cụ thể, có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì bằng nội dung, phương thức phù hợp.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ do mình chủ trì. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh và các Bộ, ngành liên quan các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
d) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí và quyết toán kinh phí phục vụ cho nội dung phối hợp do mình chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Chủ động, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được phân công theo chức năng, nhiệm vụ và phân công của cơ quan chủ trì và của UBND tỉnh.
b) Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và báo cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Cử cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành và thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
d) Tham gia xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, làm đầu mối trong việc thực hiện Quy chế này;
b) Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp trong thực hiện đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; những khó khăn, vướng mắc và thống nhất giải pháp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì lập dự trù kinh phí thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác đăng ký giao dịch bảo đảm, đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp trên địa bàn tỉnh đúng quy định pháp luật và các nội dung phối hợp theo Quy chế này đảm bảo tiến độ, chất lượng;
b) Thực hiện có hiệu quả nội dung công tác phối hợp theo Quy chế này. Cử đại diện tham gia đầy đủ các hội nghị, đoàn thanh tra, kiểm tra về thực hiện hoạt động đăng ký thế chấp;
c) Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và thông báo kết quả thực hiện công tác phối hợp gửi cơ quan chủ trì tổng hợp xây dựng báo cáo chung theo Quy chế.
3. Sở Tài chính
Phối hợp thực hiện nội dung Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự trù kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đơn vị mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan
Các sở, ngành và các đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Về sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp đầu tư công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động khai thác thủy sản trên vùng biển tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/08/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/08/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Sơn La Ban hành: 14/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản thu và tỉ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/08/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định việc thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu học phí tại trường công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND phê duyệt Phương án và ban hành giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt hộ dân cư trên địa bàn tỉnh do Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Phú Yên sản xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định xác định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND điều chỉnh mức học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2012 – 2013 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định giá tài sản và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 05/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế vận hành hệ thống họp trực tuyến trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND năm 2012 về Bảng giá tính Thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ôtô trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp của các ngành, cấp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí của cơ sở đào tạo trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp; trung cấp, cao đẳng nghề công lập đối với chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 22/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trái phép gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 10 Mục II Phần thứ hai của Đề án tổ chức Giải Báo chí tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định 3793/2010/QĐ-UBND Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương đầu tư bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 18/05/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp, tỉnh Long An Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển, sử dụng, quản lý công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm của đơn vị dự toán thuộc ngân sách các cấp tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định lệ phí giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa sở, ban, ngành cấp tỉnh với Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 25/04/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định 47/2011/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 12/04/2012
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút, biên tập, cập nhật, dịch thuật cho Cổng thông tin điện tử Tây Ninh và Dự án KC.01.14/06-10 Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 Ban hành: 16/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013