Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
Số hiệu: | 25/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Võ Thành Hạo |
Ngày ban hành: | 05/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 05 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Sau khi xem xét Báo cáo số 708/BC-HĐND ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Tờ trình số 709/TTr-HĐND ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất nội dung Báo cáo của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 với những nội dung như sau:
1. Kết quả đạt được
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã triển khai cụ thể hóa Nghị quyết số 35/NQ-CP bằng Chương trình hành động số 4179/CTr-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016, phân công nhiệm vụ cho từng sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và từng lúc có chỉ đạo kịp thời để các ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nhìn chung, sau một năm triển khai, cùng với chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp, việc triển khai Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP thể hiện rõ quyết tâm của chính quyền địa phương về chuyển nền hành chính từ quản lý sang phục vụ, xây dựng và kiến tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
Công tác cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp được quan tâm chỉ đạo thường xuyên, các thủ tục hành chính được công khai, thời gian giải quyết một số thủ tục đã được rút ngắn đáng kể, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp (đã rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống còn 1-2 ngày (thời gian qui định là 03 ngày), Quyết định chủ trương đầu tư từ 35 ngày xuống còn 22 ngày). Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương có những cách thức đa dạng để tiếp xúc, đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp như hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, đào tạo, bồi dưỡng cho doanh nghiệp về kiến thức quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị nguồn nhân lực, tiếp cận vốn, thị trường… Các chính sách ưu đãi về tín dụng, các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của Trung ương được triển khai tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã kịp thời trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách về khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các địa phương tập trung vận động, hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi lên doanh nghiệp.
Đến cuối tháng 9 năm 2017, toàn tỉnh có khoảng 400 doanh nghiệp mới được thành lập, tăng 55% so cùng kỳ, vốn đăng ký ban đầu gấp 2,3 lần so cùng kỳ, suất đầu tư tăng từ 5,3 tỷ đồng/doanh nghiệp lên 6,42 tỷ đồng/doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ giảm dần. Doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Về đất đai: hiện tại tỉnh chưa có quỹ đất sạch để thu hút đầu tư; một số cụm công nghiệp được quy hoạch chưa giải phóng mặt bằng. Một số nhà đầu tư mua đất của dân, sau đó, xin chuyển mục đích sử dụng đất gặp khó khăn do đất không nằm trong quy hoạch sản xuất công nghiệp (thành phố Bến Tre hiện còn vướng khoảng 30 trường hợp); đồng thời vẫn còn tình trạng doanh nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất của dân không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Về thủ tục hành chính: thời gian thực hiện thủ tục hành chính trên từng lĩnh vực có được cắt giảm nhưng tổng thời gian cho một dự án từ lúc được cấp phép đầu tư đến khi chính thức đi vào hoạt động vẫn còn dài, trong đó, tốn nhiều thời gian nhất là các thủ tục cho thuê đất, đánh giá tác động môi trường và phòng cháy chữa cháy. Tính công khai, minh bạch của các quy hoạch, các thủ tục hành chính vẫn chưa được người dân và doanh nghiệp đánh giá cao.
- Việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chưa đảm bảo tính bình đẳng. Công tác tổ chức cho các doanh nghiệp đấu thầu, nhất là đấu thầu xây dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn còn có biểu hiện thiếu minh bạch, chưa bảo đảm cạnh tranh công bằng. Nguồn vốn hỗ trợ khoa học công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Một số cơ chế, chính sách của tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nhưng việc triển khai thực hiện ở các địa phương còn chậm như: Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 4 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Việc chậm triển khai các cơ chế, chính sách này đã ảnh hưởng đến việc mời gọi doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Hệ thống chính sách chưa đồng bộ, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn nhưng chưa có chính sách ưu đãi đặc thù nào cho doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này. Chưa có chính sách ưu tiên thu hút, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao.
- Ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh của một bộ phận doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian dài, làm thiệt hại đến quyền lợi của người lao động, chưa thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, sản xuất kinh doanh còn gây ô nhiễm môi trường, báo cáo tài chính chưa minh bạch.
- Việc chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể lên doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, đa số hộ chưa muốn chuyển lên doanh nghiệp do ngại phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, phải có kế toán, có hóa đơn đầu vào đầu ra, phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động...
- Việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp trên thực tế gặp khó khăn, một số trường hợp thi hành án cho doanh nghiệp kéo dài, còn 223 việc án có điều kiện nhưng chưa được thi hành, đã ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp.
- Việc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp chưa tốt, theo phản ánh của doanh nghiệp vẫn còn sự trùng lắp, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động nhiều ngành nghề, lĩnh vực.
- Việc cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chưa được các ngành tham mưu thực hiện nghiêm túc.
3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Sức thu hút, hấp dẫn nhà đầu tư của tỉnh chưa cao do môi trường đầu tư kinh doanh chưa đồng bộ, đặc biệt là thiếu quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, cơ sở hạ tầng giao thông, việc cung cấp điện, nước sạch, xử lý rác thải...ở nhiều địa phương vẫn còn khó khăn chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất.
-Việc xét xử, thi hành án, cưỡng chế, kê biên, bán đấu giá tài sản nhiều trường hợp gặp sự chống đối quyết liệt của người phải thi hành án, sự bất hợp tác của người có quyền lợi liên quan hoặc do sai sót của hai bên khi ký kết hợp đồng giao dịch...dẫn đến tình trạng một số việc thi hành án kéo dài.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, một bộ phận người dân, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp vẫn chưa biết về Nghị quyết 35 cũng như các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 35 của Chính phủ và một số Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo khá quyết liệt nhưng việc thực hiện của một số ngành và cấp huyện vẫn còn chậm.
Điều 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành trong việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP:
1. Trên cơ sở kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
a) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh sớm quyết định thành lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 111 Luật Đất đai năm 2013. Hàng năm, tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phân bổ ngân sách hợp lý để có nguồn tài chính cho Quỹ phát triển đất của địa phương, từ đó hình thành quỹ đất sạch phục vụ doanh nghiệp đầu tư.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục cho thuê đất, đánh giá tác động môi trường và phòng cháy chữa cháy. Công khai, minh bạch về các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất của địa phương để doanh nghiệp biết, tránh tình trạng doanh nghiệp mua và sử dụng đất không đúng quy hoạch. Chỉ đạo rà soát, giải quyết các trường hợp vướng mắc về chuyển mục đích sử dụng đất của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bến Tre.
c) Chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về đấu thầu trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, minh bạch, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng. Nghiên cứu tăng cường quỹ phát triển khoa học công nghệ hàng năm để đáp ứng nhu cầu hỗ trợ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp.
d) Tập trung triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND , Nghị quyết số 08/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản khác do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
đ) Rà soát các cơ chế, chính sách về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp để kiến nghị các cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung các chính sách còn thiếu, chưa đồng bộ, đang vướng mắc, nhất là chính sách, thủ tục trên lĩnh vực đất đai và việc tiếp cận các nguồn lực. Nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi doanh nghiệp đầu tư phát triển lĩnh vực du lịch và thu hút, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao.
e) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra tăng cường phối hợp thực hiện đúng quy định thanh tra, kiểm tra không quá một lần/doanh nghiệp/năm.
g) Duy trì và đổi mới các hình thức tiếp xúc, đối thoại giữa lãnh đạo địa phương với cộng đồng doanh nghiệp. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng về Nghị quyết số 35/NQ-CP và các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của tỉnh đến người dân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp.
h) Chỉ đạo các ngành thực hiện nội dung cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
i) Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội của doanh nhân, đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lao động, kinh doanh, vi phạm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
2. Đề nghị Cục Thi hành án dân sự tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy nhanh tiến độ thi hành án đối với 223 việc án có điều kiện nhưng chưa thi hành để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh tổ chức triển khai việc thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả thực hiện vào Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh cuối năm 2019.
3. Thường trực Hội đòng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh, Khóa IX, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết về lệ phí Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 18/2010/NQ-HĐND về quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND sửa đổi Điểm c, Khoản 4, Điều 1 của Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm, mức khoán kinh phí và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 10/02/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về quy định chế độ chi hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Phú Thọ, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2017 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về trang bị sách giáo khoa cho trường Tiểu học, Trung học cơ sở công lập để phục vụ học sinh diện chính sách trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 27/10/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực hạ tầng, kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm học 2016-2017 Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND quy định chế độ trợ cấp hằng tháng đối với đảng viên đã được tặng Huy hiệu 50 năm tuổi đảng trở lên thuộc Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND thông qua Đề án phân loại thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô thị loại V do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngĩa ban hành Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 23/12/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 07/07/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 18/05/2017
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về kết quả phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu, miễn, thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất và phê duyệt danh mục dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện thu hồi đất nhưng sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha thuộc kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đào tạo nghề năm 2016 tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Điều 1 Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phê duyệt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện - thành phố và ngân sách xã - phường - thị trấn của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 27/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được Quỹ Đầu tư phát triển Khánh Hòa đầu tư trực tiếp, cho vay Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số điều của Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về thí điểm một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ mười tám Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2016 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập thị xã Mỹ Hào và 06 phường nội thị thuộc thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND điều chỉnh biên chế công chức năm 2015; giao tổng biên chế công chức và tổng biên chế sự nghiệp năm 2016 Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009