Nghị quyết 144/2015/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 144/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2015/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 07 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Sau khi xem xét Tờ trình số 276/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với nội dung sau:
a) Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ;
b) Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Bác sỹ nội trú;
c) Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I;
d) Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi, loại khá;
đ) Công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chuyên ngành y: Tiến sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I, Y sỹ công tác tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn được cử đi đào tạo bác sỹ;
e) Đối tượng được hưởng ưu đãi nghề nghiệp: Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên y tế khối phố ngành y tế Hà Tĩnh; Các chuyên gia đầu ngành những chuyên ngành cần thiết được mời về chuyển giao kỹ thuật;
g) Các đơn vị y tế công lập ngành y tế Hà Tĩnh, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2.1. Chính sách hỗ trợ thu hút ban đầu
a) Bác sỹ và Bác sỹ có trình độ sau đại học (bác sỹ hệ chính quy dài hạn, sau đại học hệ tập trung chính quy) các chuyên khoa ngành Y tế Hà Tĩnh có nhu cầu, nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi, được hỗ trợ ban đầu bằng tiền khi được tuyển dụng lần đầu và có cam kết về làm việc trong ngành Y tế Hà Tĩnh tối thiểu 5 năm, mức hỗ trợ như sau:
- Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ được hỗ trợ 300 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa II, Bác sỹ nội trú được hỗ trợ 250 triệu đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I được hỗ trợ 100 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ: 60 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại khá Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; loại giỏi các Trường Đại học Y khác (tuyển dụng theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ) được hỗ trợ 40 triệu đồng;
- Bác sỹ (hệ chính quy dài hạn) tốt nghiệp loại khá các trường Đại học Y khác (tuyển dụng theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ) được hỗ trợ 30 triệu đồng.
b) Mức hỗ trợ thêm theo từng địa bàn, đơn vị khó khăn, đặc thù:
Các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 nêu trên nếu về công tác tại các đơn vị y tế thuộc các huyện miền núi Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê; Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Pháp y được hỗ trợ thêm 20 triệu đồng.
2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
a) Bác sỹ đã được tuyển dụng, đang công tác trong các đơn vị y tế công lập thuộc ngành Y tế Hà Tĩnh được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học hệ chính quy, có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại đơn vị cử đi học (thời gian làm việc tối thiểu gấp 03 lần đối với công chức và gấp 02 lần đối với viên chức so với thời gian cử đi học) được hỗ trợ một lần sau khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sỹ: 100 triệu đồng;
- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 80 triệu đồng;
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 40 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ cho các Trạm y tế xã, phường, thị trấn:
Y sỹ đã được tuyển dụng, đang công tác trong các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học bác sỹ có cam kết sau khi học xong trở về làm việc tại Trạm Y tế tuyến xã từ 10 năm trở lên thì được hỗ trợ 100% học phí khóa đào tạo.
c) Khuyến khích các đơn vị trích kinh phí từ nguồn tự chủ hỗ trợ thêm cho cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà đơn vị có nhu cầu cử đi đào tạo.
2.3. Trách nhiệm hoàn trả ngân sách
a) Những người đã được hưởng chính sách hỗ trợ thu hút ban đầu nêu tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, nếu tự ý nghỉ việc khi chưa đủ thời gian công tác theo cam kết mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù.
b) Những người đã được hưởng hỗ trợ đào tạo nêu tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này, nếu trong thời gian được cử đi đào tạo, tự ý bỏ học hoặc nghỉ việc khi chưa đủ thời gian công tác theo cam kết mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận bằng văn bản thì phải hoàn trả kinh phí được hỗ trợ đào tạo (công chức theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ; viên chức theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ). Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc đền bù chi phí đào tạo.
c) Đơn vị sử dụng lao động chịu trách nhiệm thu hồi khoản kinh phí bồi hoàn của đối tượng vi phạm cam kết thuộc đơn vị mình theo quy định. Sở Y tế chỉ đạo đơn vị có đối tượng vi phạm cam kết thu hồi số kinh phí được hỗ trợ và nộp vào ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp người đã được hưởng các chế độ, chính sách nêu tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị quyết này phải đền bù kinh phí hỗ trợ nhưng không thực hiện trách nhiệm đền bù thì đơn vị sử dụng lao động không giải quyết các chế độ, chính sách và thực hiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Chính sách ưu đãi và mời chuyên gia về chuyển giao kỹ thuật
a) Ngoài các chính sách quy định, hàng tháng hỗ trợ thêm 30% lương cơ bản cho các bác sỹ, dược sỹ đại học công tác trong các đơn vị: Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Trung tâm Pháp y, cơ quan quản lý nhà nước về y tế. Hỗ trợ thêm 20% lương cơ bản hàng tháng đối với bác sỹ công tác trong các đơn vị thuộc hệ Y tế dự phòng tuyến tỉnh, huyện; bác sĩ công tác tại khoa Truyền nhiễm thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
b) Hỗ trợ cán bộ đi luân phiên theo Đề án 1816 của Bộ Y tế:
Từ tuyến tỉnh xuống tuyến huyện bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng;
Từ tuyến huyện xuống tuyến xã bằng 1,0 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng.
c) Hỗ trợ thêm ngoài lương cho:
- Bác sỹ công tác tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được hỗ trợ bằng 1,0 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng;
- Bác sỹ, dược sỹ đại học công tác tại các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng huyện miền núi: Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê được hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương cơ sở/ người/ tháng.
d) Hỗ trợ mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,2 lần mức lương cơ sở chung cho nhân viên y tế khối phố chưa được hưởng chế độ quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Chính sách mời chuyên gia về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
Đối với các Bệnh viện công lập được Sở Y tế phê duyệt, cho phép mời chuyên gia nước ngoài, chuyên gia một số Bệnh viện Trung ương về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu thì được áp dụng mức chi như sau:
- Đối với chuyên gia trong nước không quá 02 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển giao.
- Đối với chuyên gia nước ngoài không quá 03 triệu đồng/ngày, tối đa không quá 15 ngày/đợt chuyển giao.
4. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
4.1. Bố trí đủ nguồn vốn đối ứng để đầu tư hoàn thành dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế đã và đang triển khai; bố trí đủ vốn đối ứng cam kết các dự án vay vốn ưu đãi (ODA) và nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương giai đoạn 2016 - 2020. Ngân sách tỉnh đã bố trí đối ứng giai đoạn 2011 - 2015 là 110,483 tỷ, còn thiếu 50,081 tỷ đồng và bố trí đối ứng giai đoạn 2016 - 2020 là 45,912 tỷ đồng, mỗi năm bố trí 19,2 tỷ đồng.
4.2. Chính sách vay vốn các tổ chức tín dụng được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ lãi suất: Hàng năm bố trí kinh phí hỗ trợ 50% lãi suất đầu tư đối với các khoản vay trung, dài hạn cho các bệnh viện (bao gồm cả bệnh viện tư) trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vay vốn của các tổ chức tín dụng hoặc Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Hà Tĩnh để thực hiện các đề án, dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh (theo cam kết đầu tư). Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 05 năm và tổng mức vay không quá 300 tỷ trong giai đoạn 2016 - 2020.
4.3. Hàng năm, hỗ trợ kinh phí xây dựng Trạm Y tế tuyến xã: Bình quân 14 Trạm Y tế xã/ năm (cơ cấu 50% ngân sách tỉnh; 20% ngân sách huyện; 30% ngân sách xã và các nguồn huy động hợp pháp khác). Tiêu chí, thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng Trạm Y tế do Sở Y tế tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4.4. Bố trí kinh phí hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập, tối thiểu 30 tỷ đồng/năm.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách được bố trí từ nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn sự nghiệp trong dự toán ngân sách hàng năm, các nguồn hợp pháp khác và nguồn xã hội hóa.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ bằng tiền tại Nghị quyết này thì không được hưởng hỗ trợ theo các chính sách hỗ trợ khác của tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 14 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức Ban hành: 25/12/2012 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 13/04/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2011 Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 07/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND Về định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò và khai thác khoáng sản cát lòng sông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2011 ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về chương trình tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND sửa đổi quy định thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long kèm theo Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về trích ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015” Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã Thái Hòa Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí giữ xe trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động của Dân quân Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009