Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 05/2017/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 14/07/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2017/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 14 tháng 7 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Xét Tờ trình số 103/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-KTNS ngày 09 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kì họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030 (Có Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới được thực hiện dựa trên các quan điểm sau:
- Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và khuyến khích sản xuất hàng hóa phát triển, phù hợp với những quy luật khách quan của kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước. Theo đó, quyền tự chủ, tự do kinh doanh và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chợ hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo tuân thủ các cam kết gia nhập WTO, các cam kết song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
- Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đa dạng và ngày càng tăng của các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Với nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau nên chỉ tiêu cho nhu cầu tiêu dùng cũng khác nhau đòi hỏi mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh phải được phát triển một cách đa dạng, đáp ứng được cả nhu cầu tiêu dùng của người có thu nhập thấp cũng như người có thu nhập cao.
- Hướng tới các phương thức chợ hiện đại, đảm bảo văn minh thương mại. Cùng với việc tăng cường khuyến khích ứng dụng và phát triển các mô hình mạng lưới chợ văn minh hiện đại thì việc cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ truyền thống vẫn cần được sự quan tâm, hỗ trợ đặc biệt nhằm hướng tới mục đích phát triển bền vững thương mại trong nước, đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác như: Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại, giao thông, công nghiệp, đô thị, nông thôn, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh... Khai thác, phát huy các lợi thế về dân tộc, tập quán tiêu dùng, vị trí để hỗ trợ cho các hoạt động thương mại, dịch vụ để hỗ trợ cho các hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường mà không vi phạm các cam kết với WTO.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống chợ phát triển cả về số lượng, quy mô và cấp độ chợ, với sự tham gia của các loại hình tổ chức và một thành phần kinh tế, có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu kinh doanh, mua sắm tiêu dùng và nâng cao mức sống của nhân dân, đảm bảo cho các thị trường hàng hoá phát triển ổn định. Trên cơ sở đó, nâng cao vai trò của chợ trong việc phục vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển xuất khẩu, tạo tiền đề để chủ động hội nhập kinh tế.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh có tổng số 225 chợ (đã loại trừ 03 chợ thuộc diện xóa bỏ) trong đó có 07 chợ hạng I; 41 chợ hạng III và 177 chợ hạng III.
- Đến năm 2030 số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi về số lượng so với năm 2025, các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
- Phấn đấu tăng diện tích bình quân của hộ kinh doanh cố định trên chợ từ 3,8 m2/hộ hiện nay lên 06 m2/hộ vào năm 2025.
- Đảm bảo tỷ lệ hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua hệ thống chợ trong tỉnh chiếm 55% năm 2020 và 40% vào năm 2025.
- Xoá bỏ chợ tạm, nền đất, mái thô sơ, tăng cường diện tích xây dựng kiên cố và bán kiên cố.
3. Định hướng phát triển
a) Chợ thành thị
- Hạn chế xây dựng mới các chợ ở khu vực nội thành.
- Lựa chọn để nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn hiện có thành một số chợ trung tâm của tỉnh và huyện với quy mô chợ loại I hoặc chuyển hoá chợ trung tâm thị trấn thành các trung tâm mua sắm, khang trang và hiện đại, phù hợp với quần thể kiến trúc xung quanh, cùng với các siêu thị, đường phố thương mại quanh khu vực chợ để hình thành nên các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp của huyện, thành phố; cần khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư chợ trên địa bàn theo hình thức đầu tư phù hợp.
b) Chợ nông thôn
- Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các chợ thị trấn, thị tứ thành các chợ lớn hơn, có quy mô chợ hạng I, hạng II để trở thành chợ trung tâm của huyện hoặc của một tiểu vùng gồm nhiều xã trong huyện, làm hạt nhân của mạng lưới chợ dân sinh ở các xã; lấy chợ làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh hưởng của chợ các loại hình thương mại, dịch vụ khác để hình thành các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp ở các địa bàn; kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa.
- Từng bước cải tạo, xây dựng mới và mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, làm nơi trao đổi, buôn bán hàng hóa thuận lợi cho nông dân. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tập trung đầu tư các chợ trung tâm cụm xã và xã, các điểm dân cư tập trung, duy trì tốt chế độ chợ phiên, chợ chuyên doanh (chợ nông sản, gia súc, gia cầm…) đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân; đối với chợ dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn thì việc kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa còn gặp nhiều khó khăn, do đó cần có sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với việc xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ ở địa bàn này.
1. Quy hoạch theo giai đoạn
Trên cơ sở phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX, các báo cáo quy hoạch có liên quan; căn cứ vào dự báo xu hướng phát triển chợ trên địa bàn tỉnh, dự kiến quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình 2017 - 2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng sau:
a) Giai đoạn 2017 - 2025
- Trong giai đoạn 2017 - 2025, trên địa bàn tỉnh quy hoạch 225 chợ, trong đó có 07 chợ hạng I; 41 chợ hạng II và 177 chợ hạng III.
- Đưa ra khỏi quy hoạch 3 vị trí đầu tư xây dựng mới chợ theo quy hoạch cũ vì không bố trí được quỹ đất, gồm: Chợ Đô thị Trần Hưng Đạo, chợ Tiền Phong 2, chợ xã Phú Xuân (trên địa bàn xã Phú Xuân trước đây bố trí 02 chợ, nay đưa ra khỏi quy hoạch 01 chợ).
- Xóa bỏ 3 chợ vì các chợ này đều là nền lán tạm, việc họp chợ ảnh hưởng đến an toàn giao thông và không có quỹ đất để phát triển.
- Đầu tư xây dựng mới hoàn toàn 06 chợ; trong đó có 02 chợ hạng I (chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền, chợ đầu mối nông sản Quỳnh Hải), 01 chợ hạng II (chợ Hải sản Thái Thượng) và 03 chợ hạng III (chợ Vũ Đông, chợ Phú Xuân, chợ Tân Bình).
- Đầu tư xây dựng mới 06 chợ hạng III trên nền chợ cũ (chợ Quyết Tiến xã Quyết Tiến, chợ Chiều xã Đông Hải, chợ xã Đông Long, chợ xã Thái Hưng, chợ Khuốc xã Phong Châu và chợ Xép xã Liên Giang).
- Di chuyển xây mới 27 chợ; trong đó có 02 chợ hạng I (chợ Gốc xã Bình Thanh, chợ Huyện Hưng Hà); 04 chợ hạng II (chợ Bặt xã Quang Bình, chợ Nguyễn thị trấn Đông Hưng, chợ thị trấn Hưng Nhân và chợ Nhội xã Hồng Minh) và 21 chợ hạng III (chợ Hải sản Lê Hồng Phong, chợ Cầu Nề, chợ Phúc Khánh, chợ Giai xã Minh Lãng, chợ Hàng xã Trung An, chợ Chi Phong xã Hồng Phong, chợ Dương Liễu xã Minh Tân, chợ Dương Liễu xã Bình Định, chợ Thuyền Định xã Trà Giang, chợ Phong Lạc xã Đông Trung, chợ xã Thái Hồng, chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong, chợ Cổng Vực xã Đồng Phú, chợ Cau xã Minh Châu, chợ Chùa Cần xã Đông Dương, chợ Hôm Đình xã Đông Giang, chợ Đống Năm xã Đông Động, chợ Diền xã Minh Hòa, chợ Giác xã Kim Trung, chợ Và xã Quỳnh Hội, chợ Hiệp xã Quỳnh Giao).
- Tiến hành cải tạo nâng cấp các chợ còn lại.
b) Định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030 số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi về số lượng, các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
2. Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ theo địa bàn
a) Thành phố Thái Bình
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn thành phố Thái Bình có 20 chợ; trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 03 chợ, chợ hạng III là 16 chợ, cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017-2025:
- Đưa ra khỏi quy hoạch: 03 chợ gồm: Chợ đô thị Trần Hưng Đạo, chợ Tiền Phong 2, chợ xã Phú Xuân (trên địa bàn xã Phú Xuân trước đây bố trí 02 chợ, nay đưa ra khỏi quy hoạch 01 chợ).
Xóa bỏ 01 chợ đang tồn tại vì không có quỹ đất để phát triển và ảnh hưởng đến an toàn giao thông đó là chợ Đề Thám II.
- Xây mới: Tiếp tục thực hiện việc xây mới 03 chợ hạng III với tổng diện tích tối thiểu khoảng 6.000m2, dự kiến tổng nguồn vốn tối thiểu khoảng 9.000 triệu đồng gồm: Chợ xã Vũ Đông, chợ Tân Bình xã Tân Bình, chợ Phú Xuân 1 xã Phú Xuân.
- Di chuyển và xây mới: Tiến hành thực hiện di chuyển và xây dựng mới 03 chợ hạng III gồm: Chợ Cầu Nề phường Kỳ Bá, chợ Phúc Khánh phường Phúc Khánh và chợ Hải sản phường Lê Hồng Phong với phương án huy động từ nguồn vốn của doanh nghiệp để đầu tư.
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 03 chợ được xây mới như nêu trên và 03 chợ được di chuyển xây mới ở phần quy hoạch di chuyển xây mới thì các chợ còn lại đều được cải tạo sửa chữa nhỏ để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 01 kèm theo)
b) Huyện Vũ Thư
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện Vũ Thư có 23 chợ; trong đó: Chợ hạng II là 07 chợ, chợ hạng III là 16 chợ, cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017-2025:
- Đưa ra khỏi quy hoạch: Chợ Bến xã Tân Lập (Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh, thuộc diện xóa bỏ trong giai đoạn 2009 - 2015 nhưng hiện nay chưa thực hiện).
- Xây mới: Bổ sung vào quy hoạch và hoàn thiện việc xây dựng chợ Tân Lập xã Tân Lập với quy mô là chợ hạng II trên diện tích 11.500 m2 và đưa chợ này vào hoạt động.
- Di chuyển và xây mới: Tiến hành thực hiện di chuyển và xây dựng mới 03 chợ hạng III gồm: Chợ Chi Phong xã Hồng Phong, chợ Giai xã Minh Lãng và chợ Hàng xã Trung An trên cơ sở nguồn ngân sách và kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển chợ.
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 01 chợ được bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng để đưa vào hoạt động và 03 chợ được di chuyển xây mới ở phần quy hoạch di chuyển xây mới thì các chợ còn lại (19 chợ) đều được cải tạo nâng cấp để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 02 kèm theo)
c) Huyện Kiến Xương
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện có 28 chợ; trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 06 chợ, chợ hạng III là 21 chợ; cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017-2025
- Xây mới: Chợ Quyết Tiến xã Quyết Tiến trên nền đất cũ với quy mô hạng III.
- Di chuyển xây mới: 05 chợ, gồm 03 chợ hạng III (chợ Dương Liễu xã Minh Tân, chợ Dương Liễu xã Bình Định và chợ Thuyền Định xã Trà Giang); 01 chợ hạng II (chợ Bặt xã Quang Bình) và 01 chợ hạng I (chợ Gốc xã Bình Thanh). Nguồn vốn di chuyển xây mới được từ ngân sách xã và huy động doanh nghiệp đầu tư.
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 06 chợ được xây mới và di chuyển xây mới như đã nêu ở phần trên thì các chợ còn lại (22 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 03 kèm theo)
d) Huyện Tiền Hải
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn huyện có 28 chợ, gồm: Chợ hạng II là 01 chợ (chợ Huyện xã An Ninh) còn lại là 27 chợ hạng III; cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017 -2025
- Xây mới: 02 chợ hạng III trên nền đất cũ là chợ Đông Hải xã Đông Hải, chợ Đông Long xã Đông Long.
- Di chuyển và xây mới: Chợ Phong Lạc xã Đông Trung (do chợ cũ không đảm bảo về diện tích).
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 02 chợ được xây mới và 01 chợ được di chuyển xây mới như nêu trên thì các chợ còn lại (25 chợ) được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng các chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 04 kèm theo)
d) Huyện Thái Thụy
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 37 chợ gồm: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 08 chợ, chợ hạng III là 28 chợ. Cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017 - 2025
- Xây mới: 03 chợ, gồm: 01 chợ hạng I là chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền, 01 chợ hạng II là chợ Hải sản Thái Thượng và 01 chợ hạng III trên nền chợ cũ là chợ xã Thái Hưng.
- Di chuyển xây mới: Số chợ được di chuyển xây mới 02 chợ là chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong và chợ xã Thái Hồng.
- Cải tạo nâng cấp: Các chợ trên địa bàn ngoài 05 chợ được xây mới và di chuyển xây mới, thì các chợ còn lại (32 chợ) được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh; mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng các chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 05 kèm theo)
e) Huyện Đông Hưng
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 39 chợ, trong đó: Chợ hạng II là 06 chợ, chợ hạng III là 33 chợ. Cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017 - 2025
- Đưa ra khỏi quy hoạch: Chợ Bái xã Đông Hợp do không còn quỹ đất để mở rộng và số lượng hộ kinh doanh tại chợ ngày một giảm, hiện tại chỉ còn vài hộ kinh doanh.
- Xây mới: 02 chợ hạng III trên nền chợ cũ là chợ Xép xã Liên Giang và chợ Khuốc xã Phong Châu.
- Di chuyển và xây mới: 06 chợ; trong đó có 05 chợ hạng III gồm: Chợ Đống Năm xã Đông Động, Chợ Hôm Đình xã Đông Giang, Chợ Cau xã Minh Châu, chợ Chùa Cần xã Đông Dương, chợ Cống Vực xã Đồng Phú và 01 chợ hạng II là chợ Nguyễn thị trấn Đông Hưng (đã được UBND tỉnh chấp thuận cho Công ty Cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu Phú Hưng đầu tư với quy mô là chợ hạng II)
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 08 chợ được xây mới và di chuyển xây mới ở phần quy hoạch nêu trên thì các chợ còn lại (31 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng các chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 06 kèm theo)
g) Huyện Hưng Hà
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 23 chợ, trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 04 chợ, còn lại là chợ hạng III gồm 18 chợ. Cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017-2025
- Di chuyển xây mới: 05 chợ gồm 01 chợ hạng I là chợ huyện Hưng Hà; 02 chợ hạng II gồm chợ thị trấn Hưng Nhân và chợ Nhội xã Hồng Minh và 02 chợ hạng III là Chợ Diền xã Minh Hòa và chợ Giác xã Kim Trung.
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 05 chợ được di chuyển xây mới như ở phần quy hoạch di chuyển xây mới thì các chợ còn lại (18 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng các chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 07 kèm theo)
h) Huyện Quỳnh Phụ
Dự kiến trong thời kỳ quy hoạch trên địa bàn có 27 chợ, trong đó: Chợ hạng I là 03 chợ, chợ hạng II là 06 chợ, còn lại là 18 chợ hạng III. Cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2017 - 2025
- Xây mới: 01 chợ hạng I là chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải
- Di chuyển xây mới: 02 chợ hạng III là Chợ Hiệp xã Quỳnh Giao và chợ Và xã Quỳnh Hội.
- Cải tạo nâng cấp: Ngoài 01 chợ được xây mới và 02 chợ được di chuyển xây mới như nêu trên thì các chợ còn lại (24 chợ) đều được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, mua bán của nhân dân.
* Định hướng đến năm 2030
Số lượng các chợ trên địa bàn không thay đổi. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân.
(Phụ lục 08 kèm theo)
* Tổng hợp quy hoạch chợ trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Theo quy mô chợ)
STT |
Địa phương |
Tổng số chợ |
Phân loại |
||
Hạng I |
Hạng II |
Hạng III |
|||
1 |
Thành phố Thái Bình |
20 |
1 |
3 |
16 |
2 |
Huyện Vũ Thư |
23 |
- |
7 |
16 |
3 |
Huyện Kiến Xương |
28 |
1 |
6 |
21 |
4 |
Huyện Tiền Hải |
28 |
- |
1 |
27 |
5 |
Huyện Thái Thuỵ |
37 |
1 |
8 |
28 |
6 |
Huyện Đông Hưng |
39 |
- |
6 |
33 |
7 |
Huyện Hưng Hà |
23 |
1 |
4 |
18 |
8 |
Huyện Quỳnh Phụ |
27 |
3 |
6 |
18 |
|
Tổng cộng |
225 |
7 |
41 |
177 |
III. DỰ KIẾN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Dự kiến nhu cầu sử dụng đất
Trong thời kỳ quy hoạch sẽ tiến hành:
- Xây mới 12 chợ, trong đó:
+ Xây mới hoàn toàn 6 chợ gồm: 02 chợ Đầu mối hạng I (Quỳnh Hải, Diêm Điền), 01 chợ hạng lI (Hải sản Thái Thượng) và 03 chợ hạng III (Vũ Đông, Tân Bình, Phú Xuân).
+ Xây mới trên nền chợ cũ 06 chợ hạng III gồm: Chợ Quyết Tiến xã Quyết Tiến, chợ chiều Đông Hải xã Đông Hải, chợ Đông Long xã Đông Long, chợ Thái Hưng xã Thái Hưng, chợ Khuốc xã Phong Châu và chợ Xép xã Liên Giang.
- Di chuyển và xây mới 27 chợ gồm:
+ Chợ hạng I là 02 chợ: Chợ Gốc, chợ huyện Hưng Hà.
+ Chợ hạng II là 04 chợ gồm: Chợ Bặt xã Quang Bình, chợ Nguyễn Đông Hưng, chợ Thị trấn Hưng Nhân, chợ Nhội xã Hồng Minh.
+ Chợ hạng III là 21 chợ gồm: Chợ Hải sản Lê Hồng Phong, chợ Cầu Nề, chợ Phúc Khánh, chợ Giai xã Minh Lãng, chợ Hàng xã Trung An, chợ Chi Phong xã Hồng Phong, chợ Dương Liễu xã Minh Tân, chợ Dương Liễu xã Bình Định, chợ Thuyền Định xã Trà Giang, chợ Phong Lạc xã Đông Trung, chợ xã Thái Hồng, chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong, chợ Cống Vực, chợ Cau xã Minh Châu, chợ Chùa Cần xã Đông Dương, chợ Hôm Đình xã Đông Giang, chợ Đống Năm xã Đông Động, chợ Diền xã Minh Hòa, chợ Giác xã Kim Trung, chợ Và xã Quỳnh Hội, chợ Hiệp xã Quỳnh Giao.
Với diện tích tối thiểu của chợ hạng I là 10.000 m2, chợ hạng II là 5.000 m2 và chợ hạng III là 1.000 m2 thì nhu cầu về đất tối thiểu để phục vụ phát triển các chợ này là 89.000 m2 (8,9 ha).
TT |
Hạng chợ |
Hình thức đầu tư |
Số lượng |
Diện tích tối thiểu (m2) |
Tổng diện tích (m2) |
1 |
I |
Xây mới hoàn toàn |
2 |
10.000 |
20.000 |
2 |
II |
Xây mới hoàn toàn |
1 |
5.000 |
5.000 |
3 |
III |
Xây mới hoàn toàn |
3 |
1.000 |
3.000 |
4 |
I |
Di chuyển xây mới |
2 |
10.000 |
20.000 |
5 |
II |
Di chuyển xây mới |
4 |
5.000 |
20.000 |
6 |
III |
Di chuyển xây mới |
21 |
1.000 |
21.000 |
Cộng: |
33 |
|
89.000 |
2. Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Bình, hầu hết các chợ được xây dựng từ lâu. Nhìn chung nhiều vị trí, quy mô, tính chất của các công trình không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh trong thời gian tới. Do đó, từ nay đến năm 2020, cần đầu tư, cải tạo, nâng cấp và xây mới một số công trình thương mại phục vụ hoạt động chợ. Căn cứ vào các hạng mục tối thiểu trong từng công trình thương mại phục vụ hoạt động chợ được quy định chung trong phạm vi cả nước, việc xác định mức đầu tư cho các công trình thương mại phục vụ hoạt động chợ dưới đây được tính bình quân từng loại hình cụ thể. Trong đó, vốn đầu tư được tính chỉ tập trung cho việc xây dựng các công trình thương mại và những yếu tố kĩ thuật cơ bản kèm theo cho các công trình mà không bao gồm vốn đầu tư để đền bù, giải phóng mặt bằng hay xây dựng các loại hình thương mại khác gắn liền với khu vực do những vấn đề liên quan cần giải quyết rất phức tạp. Dự kiến định mức đầu tư cho các các công trình phục vụ chợ truyền thống:
- Chợ hạng I: Xây mới khoảng 25 - 30 tỷ đồng/chợ; cải tạo nâng cấp khoảng 2 tỷ đồng/chợ;
- Chợ hạng II: Xây mới khoảng 15 - 20 tỷ đồng/chợ; cải tạo nâng cấp khoảng 1 tỷ đồng/chợ;
- Chợ hạng III: Xây mới khoảng 2 - 3 tỷ đồng/chợ; cải tạo nâng cấp khoảng 0,5 tỷ đồng/chợ.
Việc di chuyển chợ được tính bằng kinh phí xây mới cùng loại.
Trên cơ sở định mức trên dự kiến tổng vốn đầu tư tối thiểu để phát triển mạng lưới chợ giai đoạn 2017 - 2025 dự kiến là 351.000 triệu đồng.
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Hạ tầng đầu tư |
Số lượng |
Nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu |
Nguồn vốn |
|
Ngân sách nhà nước |
Khác |
||||
I |
Chợ hạng I (04 chợ) |
|
|
|
|
1 |
Chợ Gốc Bình Thanh |
|
25.000 |
5.000 |
20.000 |
2 |
Chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền |
1 |
25.000 |
5.000 |
20.000 |
3 |
Chợ Huyện Hưng Hà |
1 |
25.000 |
5.000 |
20.000 |
4 |
Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải |
1 |
25.000 |
5.000 |
20.000 |
|
Cộng I |
4 |
100.000 |
20.000 |
80.000 |
II |
Chợ hạng II (06 chợ) |
|
|
|
|
1 |
Chợ Cầu Nề |
1 |
25.500 |
0 |
25.500 |
2 |
Chợ Bặt Quang Bình |
1 |
15.000 |
0 |
15.000 |
3 |
Chợ Hải sản Thái Thượng |
1 |
15.000 |
0 |
15.000 |
4 |
Chợ Thị trấn Đông Hưng |
1 |
15.000 |
0 |
15.000 |
5 |
Chợ Thị trấn Hưng Nhân |
1 |
15.000 |
0 |
15.000 |
6 |
Chợ Nhội Hồng Minh |
1 |
15.000 |
0 |
15.000 |
|
Cộng II |
6 |
100.500 |
0 |
100.500 |
III |
Chợ hạng III (29 chợ) |
|
|
|
|
1 |
Chợ Vũ Đông |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
2 |
Chợ Tân Bình |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
3 |
Chợ Phú Xuân 1 |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
4 |
Chợ Phúc Khánh |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
5 |
Chợ Hải sản Lê Hồng Phong |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
6 |
Chợ Chi Phong Hồng Phong |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
7 |
Chợ Giai Minh Lãng |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
8 |
Chợ Hàng Trung An |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
9 |
Chợ Quyết Tiến |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
10 |
Chợ Dương Liễu Minh Tân |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
11 |
Chợ Dương Liễu Bình Định |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
12 |
Chợ Thuyền Định Trà Giang |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
13 |
Chợ Đông Hải |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
14 |
Chợ Đông Long |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
15 |
Chợ Lạc Phong xã Đông Trung |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
16 |
Chợ Thái Hưng |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
17 |
Chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
18 |
Chợ xã Thái Hồng |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
19 |
Chợ Xép Liên Giang |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
20 |
Chợ Khuốc Phong Châu |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
21 |
Chợ Đống Năm |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
22 |
Chợ Hôm Đình Đông Giang |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
23 |
Chợ Cau Minh Châu |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
24 |
Chợ Chùa Cần Đông Dương |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
25 |
Chợ Cống Vực Đồng Phú |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
26 |
Chợ Diền Minh Hòa |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
27 |
Chợ Giác Kim Trung |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
28 |
Chợ Hiệp Quỳnh Giao |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
29 |
Chợ Và Quỳnh Hội |
1 |
2.000 |
0 |
2.000 |
|
Cộng III |
29 |
58.000 |
0 |
58.000 |
IV |
Cải tạo (185 chợ) |
185 |
|
|
|
1 |
Thành Phố |
14 |
7.000 |
0 |
7.000 |
2 |
Vũ Thư |
19 |
9.500 |
0 |
9.500 |
3 |
Kiến Xương |
22 |
11.000 |
0 |
11.000 |
4 |
Tiền Hải |
25 |
12.500 |
0 |
12.500 |
5 |
Thái Thụy |
32 |
16.000 |
0 |
16.000 |
6 |
Đông Hưng |
31 |
15.500 |
0 |
15.500 |
7 |
Hưng Hà |
18 |
9.000 |
0 |
9.000 |
8 |
Quỳnh Phụ |
24 |
12.000 |
0 |
12.000 |
|
Cộng IV |
|
92.500 |
0 |
92.500 |
|
Tổng cộng (I + II + III + IV) |
|
351.000 |
20.000 |
331.000 |
3. Cân đối vốn đầu tư và lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ hoạt động chợ trên địa bàn tỉnh
* Cân đối vốn đầu tư
- Vốn xây dựng mới và nâng cấp cải tạo các chợ được huy động từ các nguồn xã hội hoá đầu tư như doanh nghiệp, từ các hộ kinh doanh trong chợ góp vốn trước rồi thuê lại quầy, sạp, cửa hàng trong chợ sau. Đặc biệt, vốn đầu tư xây dựng chợ đầu mối chủ yếu là vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, hợp tác đầu tư, vốn góp hoặc tiền thuê diện tích kinh doanh của thương nhân trong chợ và ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng (mặt bằng, nền, đường giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, tường rào bao quanh...).
* Lựa chọn thứ tự ưu tiên đầu tư
Do nguồn vốn có hạn nên phải ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, mang tính động lực thúc đẩy việc phát triển hoạt động bán buôn, bán lẻ theo nguyên tắc:
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư các chợ hạng III khu vực nông thôn, đặc biệt là các chợ nằm trong kế hoạch về đích nông thôn mới.
- Xây dựng mới các chợ có vị trí đặc biệt trên địa bàn tỉnh làm động lực thúc đẩy phát triển hoạt động chợ theo hướng văn minh, hiện đại.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống chợ hiện có, ưu tiên đầu tư các chợ lớn, chợ bán buôn, chợ đầu mối ở trung tâm các huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư tiếp các công trình thương mại còn lại tùy theo khả năng huy động vốn cho mỗi công trình và luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt.
IV. CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Chương trình phát triển chợ
a) Mục tiêu chương trình:
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển và khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ với sự đa dạng về loại hình và cấp độ chợ, đồng thời đổi mới về tổ chức và quản lý chợ trên tất cả các địa bàn; góp phần mở rộng thị trường lưu thông hàng hóa, tiêu thụ ngày càng nhiều nông sản hàng hoá và cung cấp ngày càng đầy đủ vật tư hàng tiêu dùng cho nhân dân góp phần thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là nhân dân vùng nông thôn.
- Mục tiêu cụ thể: Trong thời kỳ quy hoạch, từng năm xây dựng kế hoạch thực hiện trong việc phát triển chợ giai đoạn 2017 - 2025 đảm bảo mục tiêu:
+ Đến năm 2025: Có 80% cán bộ quản lý chợ ở địa bàn nông thôn và 100% cán bộ quản lý chợ ở địa bàn thành thị được đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ quản lý và khai thác chợ với trình độ và hình thức đào tạo phù hợp.
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng mới 2 chợ đầu mối là chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải và chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền; tiến hành chuyển đổi mô hình quản lý một số chợ nằm ở các vị trí trọng điểm về kinh tế - thương mại của tỉnh, của thành phố và của các huyện theo mô hình mới.
+ Gắn quy hoạch phát triển chợ với các quy hoạch phát triển trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm bán buôn, trung tâm bán lẻ; giải toả hết chợ cóc, chợ tạm gây mất trật tự và vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông, khắc phục dần tình trạng buôn bán vỉa hè, lòng đường đảm bảo văn minh đô thị và văn minh thương mại.
+ Cơ bản hoàn thành việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý chợ với trình độ và hình thức đào tạo phù hợp.
+ Đưa hoạt động của chợ vào trật tự nề nếp góp phần tích cực vào việc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hóa, thuận tiện cho người tiêu dùng và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về chợ.
b) Phạm vi chương trình:
- Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên hỗ trợ đầu tư để thực hiện chương trình đối với những vùng và địa phương có sản xuất nông sản hàng hoá, các xã đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện chương trình: Giai đoạn 2017 - 2025.
c) Nội dung chương trình
Nội dung chủ yếu của chương trình tập trung vào các dự án sau:
- Tổ chức các lớp học nghiệp vụ về quản lý chợ cho các cán bộ quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện 2 dự án đầu tư phát triển chợ đầu mối là chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải và chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền.
- Xóa bỏ các chợ thuộc diện xóa bỏ trong quy hoạch, xóa các chợ cóc, chợ tạm. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển chợ, đặc biệt là các chợ dân sinh ở khu vực nông thôn.
2. Các dự án ưu tiên đầu tư
a) Các dự án ưu tiên đầu tư:
- Các chợ hạng III khu vực nông thôn, đặc biệt là các chợ nằm trong kế hoạch về đích nông thôn mới.
- Tổ chức các lớp học nghiệp vụ về quản lý chợ cho các cán bộ quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kêu gọi các thành phần kinh tế thực hiện đầu tư 02 dự án phát triển chợ đầu mối gồm: Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải và chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền.
- Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển chợ, đặc biệt là các chợ dân sinh ở khu vực nông thôn.
b) Thứ tự ưu tiên sau:
- Chợ hạng III nằm trong kế hoạch về đích nông thôn mới, chợ hạng III ở vùng xa, nơi đặc biệt khó khăn và các chợ hạng III khác trên địa bàn.
- Các chợ hạng II liên xã và chợ hạng II trên địa bàn huyện, thành phố.
- Chợ hạng I ở các khu vực thị tứ, thị trấn, các chợ đầu mối và chợ hạng I trên địa bàn thành phố Thái Bình.
(Phụ lục 10 kèm theo)
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về huy động nguồn vốn đầu tư
Với tình hình đầu tư xây dựng mạng lưới chợ trên thực tế trong những năm qua và nhất là so với khả năng ngân sách địa phương, để đảm bảo được mức đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn như dự kiến là hết sức khó khăn. Vì vậy cần phải thực thi các chính sách và biện pháp nhằm khắc phục hạn chế về vốn đầu tư vào phát triển mạng lưới chợ từ huy động vốn đầu tư xã hội nhằm phát triển mạng lưới chợ; cần phải xây dựng và thực hiện có hiệu quả trên cơ sở xử lý mối quan hệ với chính sách quản lý khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật chợ; thực hiện chính sách tái đầu tư, sửa chữa và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cần được đặt trong mối quan hệ với cơ chế quản lý vốn, tài sản đầu tư của Nhà nước và của các tổ chức cá nhân khác. Các chính sách và giải pháp khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Thái Bình thời kỳ giai đoạn 2017 - 2025 bao gồm:
- Thu hút vốn từ các thương nhân kinh doanh trong chợ: Trong bối cảnh hiện nay, việc thu hút vốn từ các thương nhân kinh doanh trong chợ là biện pháp hết sức quan trọng để đảm bảo vốn đầu tư. Biện pháp thu hút vốn phổ biến là bán quyền sử dụng dài hạn diện tích kinh doanh trong chợ, hay thu tiền thuê diện tích kinh doanh hàng năm của các thương nhân kinh doanh trên chợ. Tuy nhiên, các biện pháp này gây ra những khó khăn trong việc thu hút vốn như: (1) Việc bán dài hạn quyền sử dụng diện tích kinh doanh trên chợ đôi khi vượt quá khả năng đầu tư của các thương nhân, nhất là các hộ kinh doanh nhỏ; (2) Mức lệ phí cho thuê diện tích kinh doanh cao so với khả năng kiếm lời của các hộ kinh doanh trên chợ. Vì vậy, để đảm bảo tính hợp lý và nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư từ các thương nhân, cần áp dụng biện pháp: Có thể áp dụng biện pháp giảm giá cho thuê để khuyến khích các hộ kinh doanh trên chợ mua quyền sử dụng diện tích kinh doanh dài hạn hay trả gộp tiền thuê diện tích kinh doanh trong 1-2 năm, kết hợp với hình thức cho thuê ngắn hạn với mức giá thuê cao hơn.
- Huy động vốn thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh: Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn cần chú trọng áp dụng các chính sách và biện pháp sau:
+ Dành quỹ đất xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động chợ theo quy hoạch.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 và Quyết định 01/2017/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh; Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh.
+ Đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chợ có lãi, tăng cường khả năng thu hồi vốn trên cơ sở cho phép doanh nghiệp áp dụng khung giá cho thuê diện tích kinh doanh và khung giá một số loại dịch vụ phục vụ kinh doanh quan trọng một cách hợp lý.
Như vậy, tùy theo đặc thù và khả năng huy động vốn của từng địa phương mà có thể thực hiện việc đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới chợ theo các phương thức phù hợp như: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước…) đến ngoài tường rào, huy động doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình phục vụ hoạt động chợ (cho thuê hoặc bán có thời hạn và thu phí để thu hồi vốn cho doanh nghiệp); ngân sách hỗ trợ một phần, phần còn lại huy động từ các hộ kinh doanh, sau đó giao thầu quản lý kinh doanh; doanh nghiệp đầu tư 100% và được giao quản lý, kinh doanh.
2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh
Ngoài các chợ đầu mối, chợ hạng I đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của nhà nước được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định tại Quyết định 18/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh, thì việc đầu tư các chợ hạng III ở nông thôn phục vụ nhu cầu mua sắm và kinh doanh của nhân dân là hết sức cần thiết. Do các chợ hạng III này khả năng sinh lời không cao nên khó thu hút doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng chợ mà chủ yếu việc xây dựng các chợ được lấy từ nguồn ngân sách hạn hẹp của địa phương, do vậy để tạo nguồn phát triển và đầu tư các chợ hạng III, UBND cấp xã (nơi có chợ) khi tiến hành việc di chuyển xây mới hoặc xây mới chợ theo quy hoạch cần quy hoạch thêm một phần đất bên ngoài chợ (khu vực liền kề chợ) làm đất ở và đề nghị UBND tỉnh cho đấu thầu phần đất ở này để lấy kinh phí xây dựng chợ.
3. Giải pháp về xây dựng mô hình quản lý chợ
Việc chuyển đổi từ mô hình tổ chức Ban quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã,… quản lý, khai thác và kinh doanh phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Quá trình chuyển đổi mô hình chợ phải công khai minh bạch, theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội, an ninh trật tự và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia các hoạt động kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi.
- Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, thực hiện chuyển giao toàn bộ nhân sự của Ban, Tổ quản lý chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận sử dụng. Những cán bộ thuộc biên chế Nhà nước (nếu có) do UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và giải quyết các chính sách, chế độ theo quy định hiện hành.
- Phương án chuyển đổi mô hình chợ phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở chính quyền địa phương và Ban quản lý chợ.
- Nhà nước không nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ (trừ một số chợ hạng I, chợ đầu mối tại trung tâm kinh tế, đô thị có tầm ảnh hưởng tới trật tự an toàn và an sinh xã hội do UBND tỉnh xem xét, quyết định việc nắm giữ cổ phần tại doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ).
4. Giải pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trong các chợ
a) Giải pháp bảo vệ môi trường
Lập kế hoạch, đề án bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường, có biện pháp xử lý chất thải thông thường và thực hiện nghiêm công tác bảo vệ môi trường đúng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, UBND huyện, thành phố cùng các đơn vị có liên quan phối hợp xây dựng kế hoạch tiến hành khảo sát thực tế việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với một số dự án chợ trên địa bàn tỉnh.
Đối với các dự án chợ đang đầu tư xây dựng hoặc chuẩn bị đầu tư xây dựng, yêu cầu đơn vị cấp phép tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến độ đầu tư xây dựng dự án và chỉ cho phép chủ dự án đưa dự án vào khai thác, quản lý, sử dụng khi đã hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung hồ sơ, giấy phép môi trường đã được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các chợ
Về cơ sở vật chất - kỹ thuật của các chợ hạng I: Hệ thống điện trong chợ được thiết kế lắp đặt đúng kỹ thuật đảm bảo an toàn cho hoạt động mua bán kinh doanh, được kiểm tra thường xuyên đảm bảo hoạt động tốt và an toàn; hệ thống cấp nước sinh hoạt từ nguồn nước máy và giếng khoang đảm bảo an toàn hợp vệ sinh, phục vụ tốt cho các hộ kinh doanh; hệ thống giao thông xung quanh chợ phải được tráng bê tông, đường vào chợ và các lối đi nội bộ trong chợ rộng rãi, khô ráo và thông thoáng, thuận tiện cho việc ra vào chợ.
Bên cạnh đó, hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải riêng biệt và được đấu nối với hệ thống cống thoát nước công cộng sau khi xử lý xung quanh chợ; hệ thống tổ chức thu gom rác thải thường xuyên không để gây ô nhiễm; có xây dựng nhà vệ sinh công cộng; các trang thiết bị của thương nhân kinh doanh hàng thực phẩm gồm: Tủ kính, bàn chế biến, kệ, rổ, xô, dao, kéo, găng tay, tạp dề, thùng cách nhiệt, quầy sạp gỗ, bàn bọc thép không gỉ, phải thực hiện theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.
Làm tốt công tác kiểm soát hàng thực phẩm ra vào chợ đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm do hàng hóa tại các chợ cung cấp nhằm bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai thực hiện xây dựng chợ văn minh thương mại, từng bước quản lý chặt chẽ nguồn gốc hàng hóa ra vào chợ; đầu tư các phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ.
Tăng cường hoạt động kiểm tra việc thực hiện pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với động vật sống và sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật lưu thông vào chợ. Đặc biệt là xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, công tác truyền thông giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm phải được quan tâm nhiều hơn nữa, cụ thể: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông để tuyên truyền, hướng dẫn cho người tiêu dùng có kiến thức và biết lựa chọn thực phẩm an toàn; thường xuyên tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ cho đội ngũ cán bộ quản lý và hộ kinh doanh, để nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, tiến hành công bố rộng rãi, tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh để huy động tham gia thực hiện Quy hoạch.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu Quy hoạch đã được duyệt và các chỉ tiêu đặt ra trong từng thời kỳ.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo Quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và địa phương trong việc thực hiện Quy hoạch. Cần tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu của kỳ tới cho phù hợp với tình hình thực tế.
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ Bo |
Phường Bồ Xuyên |
I |
12.543 |
9.000 |
490 |
450 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Quang Trung |
Phường Quang Trung |
II |
8.435 |
6.400 |
240 |
225 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Đề Thám |
Phường Đề Thám |
II |
4.150 |
4.150 |
410 |
320 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Hải sản |
Phường Lê Hồng Phong |
III |
2.479 |
2.479 |
130 |
90 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Bồ Xuyên |
Phường Bồ Xuyên |
III |
2.653 |
840 |
205 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Tông |
Xã Vũ Chính |
Ill |
2.578 |
2.578 |
63 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Đậu |
Phường Trần Lãm |
III |
2.000 |
467 |
80 |
60 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Cầu Nề |
Phường Kỳ Bá |
III |
2.300 |
700 |
90 |
60 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Phúc Khánh |
Phường Phú Khánh |
III |
2.350 |
800 |
125 |
85 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Hộ |
Xã Đông Thọ |
III |
3.320 |
950 |
100 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Vũ Lạc |
Xã Vũ Lạc |
III |
2.057 |
1.500 |
100 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Cộng Hoà |
Phường Hoàng Diệu |
III |
5.744 |
4.000 |
190 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Tiền Phong |
Phường Tiền Phong |
III |
1.665 |
1.665 |
120 |
90 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Lạc Đạo |
Phường Trần Lãm |
III |
3.824 |
3.824 |
143 |
123 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Vũ Phúc |
Xã Vũ Phúc |
III |
2.600 |
2.500 |
70 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ thực phẩm sạch |
Phường Bồ Xuyên |
II |
4.190 |
3.000 |
230 |
210 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Trại |
Xã Vũ Chính |
III |
1.800 |
1.200 |
80 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Đề Thám II |
Phường Đề Thám |
III |
800 |
400 |
40 |
25 |
Xóa bỏ |
|
|
|
|
65.469 |
65.470 |
4.453 |
2.906 |
2.218 |
|
|
|
|
Cộng hiện tại: 18 chợ; trong đó: hạng I = 01 chợ, hạng II = 03 chợ, hạng III = 14 chợ |
|||||||
19 |
Chợ xã Vũ Đông |
Xã Vũ Đông |
Chưa xây dựng |
Xã Vũ Đông |
Xây mới hạng III |
Cải tạo nâng cấp |
|||
20 |
Chợ Phú Xuân |
Xã Phú Xuân |
Chưa xây dựng |
Xã Phú Xuân |
Xây mới hạng III |
Cải tạo nâng cấp |
|||
21 |
Chợ Tân Bình |
Xã Tân Bình |
Chưa xây dựng |
Xã Tân Bình |
Xây mới hạng III |
Cải tạo nâng cấp |
|||
|
Cộng hiện tại: 18 chợ; trong đó: Hạng I = 01 chợ, hạng II = 03 chợ, hạng III = 14 chợ. |
||||||||
|
Giai đoạn 2617 - 2025: Tổng số: 20 chợ; trong đó; Chợ hạng I = 01 chợ, chợ hạng II = 03 chợ, chợ hạng III = 16 chợ Số được xây mới là 03 chợ hạng III gồm: Chợ Tân Bình xã Tân Bình, chợ Phú Xuân xã Phú Xuân và chợ xã Vũ Đông Số chợ được di chuyển xây mới là 03 chợ hạng III gồm: Chợ Cầu Nề phường Kỳ Bá, chợ Phúc Khánh phường Phúc Khánh và chợ Hải sản phường Lê Hồng Phong và 01 chợ thuộc diện xóa là chợ Đề Thám 2 không tính vào số chợ có trong giai đoạn quy hoạch. |
||||||||
|
Định hướng đến 2030: Số lượng chợ trên địa bàn không thay đổi. Tổng số: 20 chợ; trong đó: Chợ hạng I = 01 chợ, chợ hạng II = 03 chợ, chợ hạng III = 16 chợ. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số /2017/NQ-HĐNĐ ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ Bồng |
Xã Vũ Tiến |
II |
11.340 |
1.420 |
221 |
201 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Thông |
Xã Hòa Bình |
II |
9.550 |
2.904 |
1.200 |
1.000 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Búng |
Xã Việt Hùng |
II |
8.280 |
|
630 |
575 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Mễ |
Xã Tân Phong |
II |
5.860 |
1.800 |
294 |
219 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Thẫm gắn với Trung tâm thương mại |
Thị trấn Vũ Thư |
II |
6.120 |
559 |
350 |
310 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Mét |
Xã Việt Thuận |
II |
7.000 |
2.500 |
265 |
145 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Chùa |
Xã Xuân Hòa |
III |
4.738,3 |
380 |
580 |
200 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Giai |
Xã Minh Lăng |
III |
1.900 |
1.000 |
140 |
110 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Lạng |
Xã Song Lãng |
III |
3.200 |
930 |
205 |
180 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Đồn |
Xã Đồng Thanh |
III |
1.394 |
|
70 |
30 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ mố |
Xã Hồng Lý |
III |
1.639 |
180 |
72 |
42 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Vô Ngại |
Xã Dũng Nghĩa |
III |
2.500 |
559 |
75 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Thuận Vi |
Xã Bách huận |
III |
3.053 |
2.880 |
250 |
200 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Thái |
Xã Nguyên Xá |
III |
1.700 |
1.700 |
160 |
77 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Lụa |
Xã Nguyên Xá |
III |
2.295 |
400 |
133 |
48 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Đền |
Xã Song An |
III |
5.420 |
|
84 |
64 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Hàng |
Xã Trung An |
III |
2.400 |
600 |
102 |
82 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Chi Phong |
Xã Hồng Phong |
III |
1.470 |
150 |
92 |
72 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Trung |
Xã Phúc Thành |
III |
2.000 |
1.000 |
130 |
110 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ La |
Xã Minh Quang |
III |
3.600 |
2.000 |
250 |
200 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Cọi |
Xã Vũ Hội |
III |
3.265 |
1.386 |
40 |
90 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Bến |
Xã Tân Lập |
Lán tạm |
|
|
|
|
Tiếp tục xóa |
|
23 |
Chợ Cống |
Xã Tân Lập |
III |
1.700 |
|
195 |
75 |
|
Cải tạo nâng cấp |
|
|
|
|
90.424 |
22.348 |
5.626 |
4.085 |
|
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ Tân Lập |
Xã Tân Lập |
Đang xây dựng |
Xã Tân Lập |
Bổ sung hạng II |
Cải tạo nâng cấp |
|||
|
Cộng hiện tại: 23 chợ, trong đó: Chợ hạng II là 06 chợ (chợ Bồng, chợ Thông, chợ Búng, chợ Mễ Thẫm, chợ Mét), chợ hạng III là 17 chợ, trong đó có 01 chợ thuộc diện xóa là chợ Bến xã Tân Lập. |
||||||||
|
Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 23 chợ gồm: Chợ hạng I = 0, chợ hạng II = 07, chợ hạng III = 16. Số chợ được xóa bỏ là 01 chợ; số chợ được bổ sung là 01 chợ hạng II, số chợ được di chuyển xây mới là 03 chợ (chợ Giai, chợ Hàng, chợ Chi Phong); các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp và 01 chợ thuộc diện tiếp tục xóa là chợ Bến không tính vào số chợ có trong giai đoạn quy hoạch. |
||||||||
|
Định hướng đến 2030: Trên địa bàn huyện có 23 chợ gồm: Chợ hạng I = 0, chợ hạng II = 07, chợ hạng III = 16. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doang |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017-2021 |
2021 -2025 |
|||
1 |
Chợ Dương Liễu |
Xã Bình Định |
III |
2.200 |
2.200 |
85 |
50 |
Di chuyển xây mới hạng III |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Gốc |
Xã Bình Thanh |
II |
3.665 |
3.665 |
460 |
400 |
Di chuyển xây mới hạng I |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Dương Liễu |
Xã Minh Tân |
III |
1.000 |
900 |
95 |
35 |
Di chuyển xây mới hạng III |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Nam Bình |
Xã Nam Bình |
III |
1.420 |
1.420 |
80 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Cao Mại |
Xã Quang Hưng |
II |
4.189 |
4.000 |
220 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Hương |
Xã Quang Trung |
III |
4.445 |
2.100 |
75 |
54 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Quang Minh |
Xã Quang Minh |
III |
1.000 |
500 |
70 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Nê |
Thị trấn Thanh Nê |
II |
3.900 |
3.000 |
330 |
130 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ An Bồi |
Xã An Bồi |
III |
1.668 |
1.302 |
76 |
54 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Răng |
Xã Thượng Hiền |
III |
2.201 |
1.275 |
118 |
80 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Ngái |
Xã Bình Minh |
III |
3.782 |
3.482 |
110 |
71 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Nang |
Xã Đình Phùng |
III |
1.680 |
1.580 |
89 |
29 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Đình |
Xã Nam Cao |
III |
1.891 |
1.246 |
87 |
74 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Quyết Tiến |
Xã Quyết Tiến |
III |
1.800 |
1.700 |
32 |
12 |
Xây mới trên nền cũ |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Nụ |
Xã Lê Lợi |
II |
3.711 |
1.429 |
303 |
283 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Vông |
Xã Hồng Thái |
III |
4.753 |
3.280 |
135 |
93 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Thuyền Định |
Xã Trà Giang |
III |
1.500 |
150 |
54 |
20 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Rọng |
Xã Quốc Tuấn |
III |
3.061 |
2.787 |
99 |
76 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ An Bình |
Xã An Bình |
III |
1.500 |
1.000 |
65 |
30 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Đông Lâu |
Xã Bình Nguyên |
III |
4.093 |
3.704 |
123 |
108 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ An Xá |
Xã Thanh Tân |
III |
5.293 |
3.800 |
236 |
112 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Bặt |
Xã Quang Bình |
III |
1.561 |
1.300 |
117 |
97 |
Di chuyển xây mới hạng II |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Tây Hồ |
Xã Vũ Tây |
II |
3.099 |
1.500 |
210 |
75 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ Đác |
Xã Vũ Lễ |
III |
3.496 |
2.832 |
230 |
90 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
25 |
Chợ Niềm |
Xã Vũ Ninh |
III |
2.800 |
1.000 |
100 |
80 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
26 |
Chợ Sóc |
Xã Vũ Quý |
II |
6.158 |
6.000 |
518 |
218 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
27 |
Chợ Lịch Bài |
Xã Vũ Hòa |
III |
2.059 |
1.900 |
73 |
53 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
28 |
Chợ Trà Vy |
Xã Vũ Công |
III |
1.003 |
1.000 |
75 |
54 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
|
Cộng |
|
|
78.928 |
60.052 |
4.265 |
2.548 |
|
|
Cộng hiện tại: 28 chợ, trong đó: Hạng I là 0 chợ, hạng II: 06 chợ (chợ Gốc, chợ Sóc, chợ Cao Mại, chợ Nê, chợ Nụ, chợ Tây Hồ), hạng III: 22 chợ. |
|||||||||
Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 28 chợ, trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ (chợ Gốc), chợ hạng II là 06 chợ (chợ Sóc, chợ Cao Mại, chợ Nê, Chợ Nụ, chợ Tây Hồ, chợ Bặt), chợ hạng III là 21 chợ. Số chợ được di chuyển xây mới là 04 chợ; trong đó có 2 chợ hạng III (chợ Dương Liễu xã Minh Tân, chợ Thuyền Định xã Trà Giang), 01 chợ hạng II là chợ Bặt xã Quang Bình và 1 chợ được di chuyển và nâng cấp thành hạng I (chợ Gốc). Các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. |
|||||||||
Định hướng đến 2030: Số lượng chợ trên địa bàn không đổi; các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa Điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017-2020 |
2021-2025 |
|||
1 |
Đầu mối Hải sản Đông Minh |
Xã Đông Minh |
III |
3.792 |
3.000 |
150 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Hải sản Cửa Lân |
Xã Nam Thịnh |
III |
3.200 |
2.000 |
120 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Quán |
Xã Nam Trung |
III |
3.650 |
3.000 |
200 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Nam Thanh |
Xã Nam Thanh |
III |
3.216 |
2.000 |
220 |
170 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Tây Lương |
Xã Tây Lương |
III |
3.393 |
1.230 |
80 |
60 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Tiểu Hoàng |
Xã Tây Sơn |
III |
3.331 |
2.000 |
180 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Cây Xanh |
Xã Đông Quý |
III |
2.900 |
112 |
115 |
83 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Đông Xuyên |
Xã Đông Xuyên |
III |
4.602 |
400 |
200 |
180 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Đức Cơ |
Xã Đông Cơ |
III |
2.100 |
1.406 |
153 |
103 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Đông Trà |
Xã Đông Trà |
III |
3.436 |
225 |
75 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Đông Hoàng |
Xã Đông Hoàng |
III |
1.200 |
1.000 |
150 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Đông Phong |
Xã Đông Phong |
III |
2.400 |
2.100 |
130 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ chiều Đông Hải |
Xã Đông Hải |
III |
1.480 |
|
60 |
40 |
Xây mới trên nền chợ cũ |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Phong Lạc |
Xã Đông Trung |
III |
900 |
900 |
100 |
80 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Đông Lâm |
Xã Đông Lâm |
III |
3.100 |
1.500 |
318 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Đông Long |
Xã Đông Long |
III |
1.800 |
800 |
110 |
80 |
Xây mới trên nền chợ cũ |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Lộc Trung |
Xã Nam Hưng |
III |
3.300 |
120 |
40 |
40 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Nam Thắng |
Xã Nam Thắng |
III |
2.900 |
2.000 |
110 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Hướng Tân |
Xã Nam Hà |
III |
2.000 |
200 |
70 |
45 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Nam Hải |
Xã Nam Hải |
III |
1.885 |
1.800 |
150 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Nam Hồng |
Xã Nam Hồng |
III |
2.680 |
400 |
120 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Tây Tiến |
Xã Tây Tiến |
III |
1.724 |
800 |
135 |
80 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Cồn Trắng |
Xã Vân Trường |
III |
1.618 |
1.570 |
135 |
85 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ sáng Cồ Rổng |
Xã Phương Công |
III |
2.850 |
2.550 |
130 |
110 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
25 |
Chợ Vũ Lăng |
Xã Vũ Lăng |
III |
2.600 |
2.500 |
60 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
26 |
Chợ Thị trấn |
Thị Trấn |
III |
4.126 |
1.819 |
96 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Tây Giang |
Xã Tây Giang |
III |
3.250 |
3.000 |
155 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
28 |
Chợ Huyện |
Xã An Ninh |
II |
5.047 |
1.000 |
210 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
|
Cộng |
|
|
78.480 |
39.432 |
|
2.741 |
|
|
Cộng hiện tại: 28 chợ, trong đó: Chợ hạng II là 01 chợ (chợ Huyện), chợ hạng III là 27 chợ. |
|||||||||
Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 28 chợ, trong đó: Chợ hạng II là 01 chợ (chợ Huyện) chợ hạng III là 27 chợ. Số chợ xây mới trên nền chợ cũ là 02 (chợ Đông Hải, chợ Đông Phong); Số chợ di chuyển xây mới là 01 chợ (chợ Phong Lạc xã Đông Trung) các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. |
|||||||||
Định hướng đến 2030: Số lượng chợ trên 4 địa bàn không có sự thay đổi; các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÁI THỤY GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ Hệ |
Xã Thụy Ninh |
II |
4.212 |
4.000 |
490 |
370 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Hồ |
Xã Thụy Phong |
III |
3.449 |
1.285 |
|
|
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Thượng Phúc |
Xã Thụy Sơn |
III |
3.023 |
1.138 |
143 |
123 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Gọc |
Xã Thụy Việt |
III |
3.000 |
2.146 |
50 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Giành |
Xã Thụy Văn |
II |
8.487 |
|
308 |
177 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Gú |
Xã Thụy Lương |
III |
2.227 |
1.124 |
55 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Đụn |
Xã Thụy Hồng |
III |
1.408 |
682 |
115 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Bàng |
Xã Thụy Xuân |
II |
6.010 |
1.472 |
294 |
184 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Diêm Điền |
Diêm Điền |
II |
4.872 |
1.169 |
155 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Quài |
Xã Thái Hà |
III |
3.300 |
700 |
170 |
60 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Hồi |
Xã Thụy Bình |
III |
1.036 |
250 |
207 |
57 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Phố |
Xã Thái Dương |
III |
3.200 |
3.200 |
335 |
85 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Tây |
Xã Thái Thịnh |
II |
4.385 |
1.500 |
336 |
215 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Bái |
Xã Thái An |
III |
4.608 |
1.489 |
202 |
52 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Gạch |
Xã Thái Tân |
III |
4.500 |
2.500 |
180 |
60 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Cầu |
Xã Thái Hòa |
III |
2.820 |
2.000 |
500 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Lạng |
Xã Thụy Chính |
III |
3.038 |
2.538 |
104 |
54 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Hiếu |
Xã Thụy Quỳnh |
III |
1.918 |
186 |
290 |
220 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Thượng |
Xã Thái Phúc |
II |
4.900 |
1.000 |
370 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Lục |
Xã Thái Xuyên |
II |
5.592 |
996 |
178 |
68 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Chùa |
Xã Thụy Trường |
III |
2.893 |
2.893 |
155 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Từ Đường |
Xã Thụy Dân |
III |
1.138 |
|
55 |
30 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Quang Lang |
Xã Thụy Hải |
III |
1.262 |
1.262 |
90 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ Cau |
Xã Thụy Hưng |
III |
1.454 |
320 |
83 |
18 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
25 |
Chợ Họ |
Xã Thụy Trinh |
III |
1.360 |
178 |
67 |
52 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
26 |
Chợ Thụy Dũng |
Xã Thụy Dũng |
III |
1.500 |
500 |
120 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
27 |
Chợ Thái Hồng |
Xã Thái Hồng |
III |
|
|
|
|
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
28 |
Chợ Sặt |
Xã Thái Giang |
III |
1.300 |
1.300 |
60 |
40 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
29 |
Chợ An Cổ |
Xã Thụy An |
III |
2.293 |
2.293 |
70 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
30 |
Chợ Đồng Hòa |
Xã Thụy Phong |
III |
|
|
|
|
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
31 |
Chợ Mỹ Lộc |
Xã Mỹ Lộc |
III |
2.200 |
614 |
350 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
32 |
Chợ Thụy Tân |
Xã Thụy Tân |
III |
3.332 |
1.332 |
71 |
51 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
33 |
Chợ Thái Hưng |
Xã Thái Hưng |
III |
3.600 |
|
|
|
Xây mới trên nền cũ |
Cải tạo nâng cấp |
34 |
Chợ Thái Thủy |
Xã Thái Thủy |
III |
1.682 |
1.600 |
75 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
35 |
Chợ Thái Nguyên |
Xã Thái Nguyên |
III |
1.500 |
600 |
55 |
25 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
36 |
Chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền |
Xã Thụy Hà |
I |
26.616 |
|
537 |
|
Xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
37 |
Chợ Hải Sản Thái Thượng |
Xã Thái Thượng |
II |
|
|
|
|
Không quy hoạch |
Quy hoạch hạng II |
|
|
Cộng |
|
128.115 |
42.266 |
6.270 |
2.816 |
|
|
Cộng hiện tại: có 35 chợ, được phân hạng như sau: Chợ hạng II là 7 chợ, chợ hạng III là 28 chợ. |
|||||||||
Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 37 chợ, được phân hạng như sau: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 08 chợ, chợ hạng III là 28 chợ: số chợ xây mới là 03 chợ (chợ Đầu mối Hải sản Diêm Điền, chợ Hải sản Thái Thượng, chợ xã Thái Hưng); số chợ được di chuyển xây mới là 02 chợ là chợ Đồng Hòa xã Thụy Phong và chợ xã Thái Hồng, các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. |
|||||||||
Định hướng đến 2030: Số lượng chợ trên địa bàn không có sự thay đổi; trên địa bàn vẫn quy hoạch 37 chợ, trong đó: Chợ hạng I là 01 chợ, chợ hạng II là 8 chợ, chợ hạng III là 28 chợ. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN BỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG HƯNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ Chùa |
Xã Đông Á |
II |
9.406 |
1.200 |
450 |
300 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Nội |
Xã Đông Xuân |
III |
1.775 |
420 |
256 |
130 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Gú |
Xã Đông La |
III |
2.800 |
760 |
120 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Vàng |
Xã Đông Phương |
II |
6.000 |
1.200 |
410 |
250 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Miếu |
Xã Trọng Quan |
III |
2.500 |
400 |
212 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Cống Vực |
Xã Đông Phú |
III |
2.300 |
700 |
250 |
170 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ An Bình |
Xã Lô Giang |
II |
10.300 |
8.625 |
800 |
500 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Hậu |
Xã Bạch Đằng |
III |
4.188 |
1.395 |
180 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Tìm |
Xã Đông Hoàng |
III |
2.278 |
450 |
140 |
90 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Khô |
Xã Hoa Lư |
II |
5.400 |
1.400 |
400
|
300 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Đống |
Xã Đông Các |
Ill |
1.394 |
800 |
145 |
85 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Giắng |
Xã Đông Tân |
III |
1.691 |
500 |
140 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Khuốc |
Xã Phong Châu |
III |
2.013 |
400 |
200 |
160 |
Xây mới trên nền cũ |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Cau |
Xã Minh Châu |
III |
606 |
50 |
40 |
40 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Vô Hồi |
Xã Đông Kinh |
III |
2.500 |
650 |
200 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Nguyễn |
Thị trấn Đông Hưng |
III |
3.277 |
805 |
160 |
120 |
Di chuyển xây mới hạng II |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Lác |
Xã Mê Linh |
IIl |
1.337 |
300 |
190 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Rèm |
Xã Hồng Giang |
III |
1.917 |
250 |
70 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Sổ |
Xã Chương Dương |
III |
1.559 |
200 |
110 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Giắng |
Xã Minh Tân |
III |
2.421 |
500 |
112 |
82 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Gạch |
Xã Đông Xá |
III |
2.784 |
400 |
200 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Tuộc |
Xã Phú Lương |
III |
1.440 |
250 |
112 |
72 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Phú |
Thị trấn Tiên Hưng |
III |
3.400 |
800 |
240 |
160 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ Tăng |
Xã Phú Châu |
III |
3.000 |
500 |
280 |
180 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
25 |
Chợ Bơn |
Xã Hồng Châu |
III |
2.500 |
400 |
120 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
26 |
Chợ Phù La |
Xã Đô Lương |
III |
1.200 |
190 |
130 |
90 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
27 |
Chợ Hoành Từ |
Xã Đông Cường |
III |
1.003 |
450 |
120 |
80 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
28 |
Chợ Đọ |
Xã Đông Sơn |
II |
4.200 |
900 |
550 |
350 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
29 |
Chợ Chùa Cần |
Xã Đông Dương |
III |
2.615 |
200 |
110 |
70 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
30 |
Chợ Hôm Đình |
Xã Đông Giang |
III |
1.350 |
50 |
30 |
20 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
31 |
Chợ Kỳ Hội |
Xã Đông Hà |
III |
1.001 |
899 |
88 |
58 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
32 |
Chợ Phủ |
Xã Đông Phong |
III |
2.452 |
800 |
180 |
120 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
33 |
Chợ Nguyên Xá |
Xã Nguyên Xá |
III |
5.230 |
1.000 |
150 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
34 |
Chợ Đống Năm |
Xã Đông Động |
III |
150 |
|
70 |
40 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
35 |
Chợ Công |
Xã Đông Vinh |
III |
1.703 |
300 |
224 |
144 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
36 |
Chợ Bái |
Xã Đông Hợp |
III |
500 |
|
55 |
40 |
Xóa bỏ |
|
37 |
Chợ Gòi |
Xã Đông Hợp |
III |
1.650 |
600 |
111 |
51 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
38 |
Chợ Đô |
Xã An Châu |
III |
2.000 |
200 |
73 |
53 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
39 |
Chợ Xép |
Xã Liên Giang |
III |
1.000 |
|
|
|
Xây mới trên nền cũ |
Cải tạo nâng cấp |
40 |
Chợ Hôm |
Xã Đông Sơn |
III |
637 |
80 |
175 |
100 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
|
|
Cộng: 40 chợ |
|
64.947 |
16.550 |
3.218 |
2.050 |
|
|
Cộng hiện tại: Có 40 chợ, được phân hạng như sau: Chợ hạng II là 05 chợ, chợ hạng III là 35 chợ. |
|||||||||
Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 39 chợ do đưa ra khỏi quy hoạch chợ Bái vì không có người họp, các chợ được phân hạng như sau: Chợ hạng II là 06 chợ, chợ hạng III là 33 chợ; 02 chợ được xây mới trên nền chợ cũ là chợ Xép xã Liên Giang, chợ Khuốc xã Phong Châu; chợ được di chuyển xây mới là 06 chợ gồm 05 chợ hạng III: Chợ Đống Năm xã Đông Động, chợ Hôm Đình xã Đông Giang, chợ Chùa Cần xã Đông Dương, chợ Cau xã Minh Châu và 01 chợ hạng II là chợ Nguyễn thị trấn Đông Hưng; các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. |
|||||||||
Định hướng đến 2030: số lượng chợ trên địa bàn không có sự thay đổi; các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG HÀ GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ huyện Hưng Hà |
Thị trấn Hưng Hà |
I |
8.038 |
2.313 |
500 |
300 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Thị trấn Hưng Nhân |
Thị trấn Hưng Nhân |
II |
4.884 |
1.200 |
210 |
160 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Nội |
Xã Cộng Hòa |
II |
3.709 |
1.000 |
150 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Đô Kỳ |
Xã Đông Đô |
II |
9.000 |
1.600 |
120 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Nhội |
Xã Hồng Minh |
II |
5.000 |
1.200 |
120 |
20 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Khánh Mỹ |
Xã Phúc Khánh |
III |
5.252 |
2.500 |
69 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Việt Yên |
Xã Điệp Nông |
III |
7.701 |
1.200 |
98 |
48 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Diền |
Xã Minh Hòa |
III |
3.087 |
1.500 |
70 |
20 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Minh Khai |
Xã Minh Khai |
III |
2.903 |
1.500 |
60 |
15 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Hà |
Xã Tân Lễ |
III |
4.799 |
1.200 |
80 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Giàng |
Xã Tiến Đức |
III |
1.200 |
300 |
55 |
5 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ Và |
Xã Chí Hòa |
III |
3.150 |
200 |
82 |
12 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Đìa |
Xã Hồng An |
III |
1.315 |
850 |
96 |
10 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Lường |
Xã Hòa Tiến |
III |
1.460 |
750 |
60 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Mẹo |
Xã Thái Phương |
III |
2.300 |
2.300 |
102 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Trạm Chay |
Xã Thống Nhất |
III |
2.722 |
1.000 |
56 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Dún |
Xã Chi Lăng |
III |
2.025 |
1.000 |
53 |
15 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Buộm |
Xã Tân Tiến |
III |
3.155 |
1.500 |
200 |
45 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Mới |
Xã Văn Cẩm |
III |
1.950 |
1.200 |
52 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Diêm |
Xã Minh Tân |
III |
1.915 |
1.150 |
53 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Mụa |
Xã Hồng Lĩnh |
III |
2.538 |
250 |
53 |
20 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Tây Xuyên |
Thị trấn Hưng Nhân |
III |
1.450 |
300 |
95 |
30 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Giác |
Xã Kim Trung |
III |
2.000 |
0 |
35 |
5 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
|
23 chợ |
|
|
81.553 |
26.013 |
2467 |
945 |
|
|
Cộng hiện tại: 23 chợ, được phân hạng như sau: Chợ hạng I là 01 chợ (chợ huyện Hưng Hà), chợ hạng II là 04 chợ (chợ Hưng Nhân, chợ Nội, chợ Đô Kỳ, chợ Nhội) còn lại là chợ hạng III gồm 18 chợ. Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn huyện có 23 chợ, được phân hạng như sau: Chợ hạng I là 01 chợ (chợ huyện Hưng Hà), chợ hạng II là 04 chợ (Hưng Nhân, Nội, Đô Kỳ, Nhội) còn lại là chợ hạng III gồm 18 chợ. Tiến hành thực hiện di chuyển và xây dựng mới 5 chợ gồm: 01 chợ hạng 1 là chợ huyện Hưng Hà, 02 chợ hạng II gồm: Chợ thị trấn Hưng Nhân và chợ Nhội xã Hồng Minh và 02 chợ hạng III là Chợ Diền Minh Hòa và chợ Giác xã Kim Trung. Các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. |
|||||||||
Định hướng đến 2030: Số lượng chợ trên địa bàn không có sự thay đổi, các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH PHỤ GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
TÊN CHỢ |
Địa điểm |
HIỆN TRẠNG |
QUY HOẠCH |
|||||
Hạng chợ |
Diện tích chiếm đất (m2) |
Diện tích xây dựng (m2) |
Tổng số hộ kinh doanh |
Hộ kinh doanh thường xuyên |
2017 - 2020 |
2021 - 2025 |
|||
1 |
Chợ Vĩnh Trà |
Thị trấn An Bài |
I |
12.000 |
6.200 |
200 |
150 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
2 |
Chợ Rét |
Xã An Vinh |
III |
2.491 |
2.941 |
85 |
65 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
3 |
Chợ Vĩnh |
Xã Quỳnh Trang |
II |
4.800 |
1.200 |
238 |
208 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
4 |
Chợ Lầy |
Xã An Ninh |
II |
9.000 |
7.000 |
465 |
420 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
5 |
Chợ Và |
Xã Quỳnh Hội |
III |
1.119 |
1.119 |
150 |
80 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
6 |
Chợ Cổng |
Xã Quỳnh Hồng |
III |
2.565 |
2.565 |
300 |
200 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
7 |
Chợ Quỳnh Côi cũ |
Xã Quỳnh Hồng |
III |
8.556 |
8.556 |
560 |
230 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
8 |
Chợ Quỳnh Côi mới |
Xã Quỳnh Hồng |
I |
15824 |
9.564 |
70 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
9 |
Chợ Mụa |
Xã An ĐỒng |
II |
4.700 |
4.500 |
475 |
260 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
10 |
Chợ Tràng Lũ |
Xã An Tràng |
III |
1.287 |
330 |
56 |
56 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
11 |
Chợ Nan |
Xã Quỳnh Hoàng |
III |
2.009 |
350 |
150 |
80 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
12 |
Chợ An Lộng |
Xã Quỳnh Hoàng |
III |
2.878 |
365 |
138 |
75 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
13 |
Chợ Me |
Xã An Thái |
III |
2.250 |
390 |
183 |
107 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
14 |
Chợ Hôm |
Xã Quỳnh Hoa |
III |
1.000 |
500 |
127 |
74 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
15 |
Chợ Giá |
Xã Quỳnh Hưng |
III |
2.548 |
1.340 |
122 |
70 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
16 |
Chợ Hới |
Xã Quỳnh Nguyên |
II |
5.129 |
1.400 |
465 |
320 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
17 |
Chợ Cầu |
Xã Quỳnh Ngọc |
II |
5.813 |
2.000 |
760 |
410 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
18 |
Chợ Quỳnh Thọ |
Xã Quỳnh Thọ |
III |
2.716 |
946 |
98 |
57 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
19 |
Chợ Kênh |
Xã Đông Hải |
III |
1.670 |
1.100 |
66 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
20 |
Chợ Neo |
Xã Đồng Tiến |
III |
3.000 |
2.500 |
609 |
352 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
21 |
Chợ Đồng Bằng |
Xã An Lễ |
II |
4.687 |
3.500 |
352 |
202 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
22 |
Chợ Nhống |
Xã An Khê |
III |
2.356 |
1.000 |
85 |
50 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
23 |
Chợ Quỳnh Minh |
Xã Quỳnh Minh |
III |
2.120,3 |
2.120,3 |
105 |
85 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
24 |
Chợ Tò |
Xã An Mỹ |
III |
3.858 |
3.858 |
450 |
250 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
25 |
Chợ Hiệp |
Xã Quỳnh Giao |
III |
2.459 |
300 |
70 |
55 |
Di chuyển xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
26 |
Chợ Vược |
Xã An Hiệp |
III |
1.321 |
500 |
110 |
55 |
Cải tạo nâng cấp |
Cải tạo nâng cấp |
27 |
Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải |
Xã Quỳnh Hải |
I |
|
|
|
|
Xây mới |
Cải tạo nâng cấp |
|
|
|
|
108.157 |
66.145 |
6.289 |
4.036 |
|
|
Cộng hiện tại: Trên địa bàn huyện có 26 chợ, trong đó: Chợ hạng I là 02 chợ, chợ hạng lI là 06 chợ (chợ Vĩnh Quỳnh Trang, chợ Lầy An Ninh, chợ Mụa An Đồng, chợ Hới Quỳnh Nguyên, chợ Cầu Quỳnh Ngọc, chợ Đồng Bằng An Lễ) còn lại là 18 chợ hạng III. Giai đoạn 2017 - 2025: Trên địa bàn quy hoạch 27 chợ; trong đó: Chợ đầu mối hạng I là 03 chợ (Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải, chợ Vĩnh Trà An Bài, chợ Quỳnh Côi mới), chợ hạng II là 06 chợ (chợ Vĩnh Quỳnh Trang, chợ Lầy An Ninh, chợ Mụa An Đồng, chợ Hới Quỳnh Nguyên, chợ Cầu Quỳnh Ngọc, chợ Đồng Bằng An Lễ), còn lại là 18 chợ hạng III. Số chợ được xây dựng mới là 01 chợ (Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải hạng I), số chợ được di chuyển xây mới là 02 chợ hạng III, gồm: Chợ Hiệp xã Quỳnh Giao và chợ Và xã Quỳnh Hội. Các chợ còn lại được cải tạo nâng cấp. Định hướng đến 2030: Đến thời điểm này trên địa bàn không đầu tư xây mới các chợ do vậy số lượng các chợ trên địa bàn không tăng; trên địa bàn vẫn quy hoạch 27 chợ; trong đó: Chợ đầu mối hạng I là 03 chợ (Chợ Đầu mối Nông sản Quỳnh Hải, chợ Vĩnh Trà An Bài, chợ Quỳnh Côi mới), chợ hạng II là 06 chợ (chợ Vĩnh Quỳnh Trang, chợ Lầy An Ninh, chợ Mụa An Đồng, chợ Hới Quỳnh Nguyên, chợ Cầu Quỳnh Ngọc, chợ Đồng Bằng An Lễ) còn lại là 18 chợ hạng III. Các chợ được cải tạo nâng cấp theo hướng khang trang hơn nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng mua sắm của nhân dân. |
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
Địa bàn |
Thực trạng |
Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 -2025, định hướng đến năm 2030 |
1. |
Thành phố Thái Bình |
Có 18 chợ, trong đó: + hạng I: 01 chợ + hạng II: 03 chợ + hạng III: 14 chợ |
Có 20 chợ và 01 chợ thuộc diện xóa; trong đó: - Chợ hạng I = 01 chợ, - Chợ hạng II = 03 chợ, - Chợ hạng III = 16 chợ, - Chợ được xóa bỏ = 01 chợ, - Đưa ra khỏi Quy hoạch = 03 chợ (vì không có đất) - Xây mới 03 chợ hạng III, - Di chuyển xây mới 03 chợ hạng III, - Cải tạo nâng cấp 14 chợ |
2. |
Huyện Vũ Thư |
Có 23 chợ trong đó: + hạng II: 06 chợ + hạng III: 17 chợ + 01 chợ thuộc diện xóa |
Có 23 chợ và 01 chợ thuộc diện xóa; trong đó: - Chợ hạng II = 07 chợ, - Chợ hạng III là 16 chợ, - Chợ được xóa bỏ = 01 chợ, - Chợ bổ sung quy hoạch = 01 chợ hạng II, - Chợ di chuyển xây mới = 03 chợ hạng III, - Cải tạo nâng cấp = 19 chợ. |
3. |
Huyện Kiến Xương |
Có 28 chợ, trong đó: + hạng II: 02 chợ + hạng III: 26 chợ |
Có 28 chợ, trong đó: - Chợ hạng I = 01 chợ, - Chợ hạng II = 06 chợ, - Chợ hạng III là 21 chợ, - Xây mới trên nền chợ cũ 01 chợ (chợ Quyết Tiến); - Di chuyển xây mới 5 chợ (03 chợ hạng III, 01 chợ hạng I và 01 chợ hạng II) - Cải tạo nâng cấp 22 chợ. |
4. |
Huyện Tiền Hải |
Có 28 chợ, trong đó: + hạng II: 01 chợ + hạng III: 27 chợ |
Có 28 chợ, trong đó: - Chợ hạng I = 0 chợ, - Chợ hạng II = 01 chợ (chợ Huyện), - Chợ hạng III = 27 chợ, - Xây mới trên nền chợ cũ = 02 chợ hạng III - Di chuyển xây mới = 01 chợ hạng III, - Cải tạo nâng cấp = 25 chợ. |
5. |
Huyện Thái Thụy |
Có 35 chợ, trong đó: + hạng II: 06 chợ + hạng III: 29 chợ |
Có 37 chợ, trong đó: - Chợ hạng I = 01 chợ, - Chợ hạng II = 08 chợ, - Chợ hạng III = 28 chợ, - Xây mới = 03 chợ trong đó xây mới hoàn toàn 01 chợ hạng I và 01 chợ hạng II, xây mới trên nền đất cũ 01 chợ hạng III, - Di chuyển xây mới = 02 chợ hạng III, - Cải tạo nâng cấp = 32 chợ |
6 |
Huyện Đông Hưng |
Có 40 chợ, trong đó: + hạng II: 05 chợ + hạng III: 35 chợ |
Có 39 chợ và 01 chợ thuộc diện xóa; trong đó: - Chợ hạng I = 0 chợ, - Chợ hạng II = 06 chợ, -Chợ hạng III là 33, - Xây mới trên nền chợ cũ = 02 chợ hạng III, - Di chuyển xây mới = 06 chợ, trong đó hạng II = 01 chợ, hạng III = 05 chợ, - Cải tạo nâng cấp = 31 chợ. |
7. |
Huyện Hưng Hà |
Có 23 chợ, trong đó: + hạng I: 01 chợ + hạng II: 04 chợ + hạng III: 18 chợ |
Có 23 chợ, trong đó: - Chợ hạng I = 01 chợ, - Chợ hạng II = 04 chợ, - Chợ hạng III = 18 chợ, - Di chuyển xây mới = 05 chợ, trong đó: hạng 1 = 01 chợ, hạng II = 02 chợ, hạng III = 02 chợ. - Cải tạo nâng cấp= 18 chợ. |
8 |
Huyện Quỳnh Phụ |
Có 26 chợ, trong đó: + hạng I: 02 chợ + hạng II: 06 chợ + hạng III: 18 chợ |
Có 27 chợ; trong đó: - Chợ đầu mối hạng I = 03 chợ, - Chợ hạng II = 06 chợ, - Chợ hạng III = 18 chợ, - Xây mới chợ hạng I = 01 chợ, - Di chuyển xây mới chợ hạng III = 02 chợ, - Cải tạo nâng cấp = 24 chợ. |
|
Toàn tỉnh |
Có 221 chợ, gồm: + hạng I: 04 chợ + hạng II: 38 chợ + hạng III: 179 chợ |
+ Có 228 chợ, trong đó có 03 chợ thuộc diện xóa bỏ, các chợ còn lại được phân hạng như sau: Hạng I = 07 chợ, Hạng II = 41 chợ, Hạng III = 180 chợ. + Số lượng chợ xóa bỏ: 03 chợ hạng III + Số lượng chợ xây mới là 12 chợ, trong đó: Xây mới hoàn toàn 06 chợ gồm: 02 chợ hạng I, 01 chợ hạng II và 03 chợ hạng III. Xây mới trên nền đất cũ 06 chợ hạng III. + Số lượng chợ di chuyển xây mới là 27 chợ gồm: 02 chợ hạng I, 04 chợ hạng II và 21 chợ hạng III. + Số chợ cải tạo nâng cấp là 186 chợ. |
DANH MỤC CÁC CHỢ ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị quyết số /2017/NQ-HĐND ngày tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT |
Tên chợ |
Địa điểm |
Hạng chợ |
Hình thức dự kiến đầu tư |
Ghi chú |
I |
Thành phố Thái Bình |
|
|
|
|
1 |
Chợ xã Vũ Đông |
Xã Vũ Đông |
III |
Xây mới |
|
2 |
Chợ xã Tân Bình |
Xã Tân Bình |
III |
Xây mới |
|
3 |
Chợ xã Phú Xuân |
Xã Phú Xuân |
III |
Xây mới |
|
II |
Huyện Vũ Thư |
|
|
|
|
4 |
Chợ Hàng |
Xã Trung An |
III |
Di chuyển xây mới |
|
5 |
Chợ Chi Phong |
Xã Hồng Phong |
II |
Di chuyển xây mới chợ hạng III |
|
6 |
Chợ Giai |
Xã Minh Lãng |
III |
Di chuyển xây mới chợ hạng III |
|
III |
Huyện Kiến Xương |
|
|
|
|
7 |
Chợ Dương Liễu |
Xã Minh Tân |
III |
Di chuyển xây mới hạng III |
|
8 |
Chợ Dương Liễu |
Xã Bình Định |
III |
Di chuyển xây mới hạng III |
|
9 |
Chợ Bặt |
Xã Quang Bình |
III |
Di chuyển xây mới hạng II |
|
10 |
Chợ Gốc |
Xã Bình Thanh |
II |
Di chuyển xây mới hạng I |
|
11 |
Chợ Thuyền Định |
Xã Trà Giang |
III |
Di chuyển xây mới hạng III |
|
12 |
Chợ Quyết Tiến |
Xã Quyết Tiến |
III |
Xây mới trên nền cũ hạng III |
|
IV |
Tiền Hải |
|
|
|
|
13 |
Chợ Đông Long |
Xã Đông Long |
III |
Xây mới trên nền cũ |
|
14 |
Phong Lạc |
Xã Đông Trung |
III |
Di chuyển xây mới hạng III |
|
15 |
Chợ chiều Đông Hải |
Xã Đông Hải |
III |
Xây mới trên nền cũ |
|
V |
Thái Thụy |
|
|
|
|
16 |
Chợ xã Thái Hưng |
Xã Thái Hưng |
III |
Xây mới |
|
17 |
Chợ xã Thái Hồng |
Xã Thái Hồng |
III |
Di chuyển xây mới |
|
18 |
Chợ Đồng Hòa |
Xã Thụy Phong |
III |
Di chuyển xây mới |
|
VI |
Đông Hưng |
|
|
|
|
19 |
Chợ Đông Năm |
Xã Đông Động |
III |
Di chuyển xây mới |
|
20 |
Chợ Xép |
Xã Liên Giang |
III |
Di chuyển xây mới |
|
21 |
Chợ Khuốc |
Xã Phong Châu |
III |
Xây mới |
|
22 |
Chợ Hôm Đình |
Xã Đông Giang |
III |
Di chuyển xây mới |
|
23 |
Chợ Chùa Cần |
Xã Đông Dương |
III |
Di chuyển xây mới |
|
24 |
Chợ Cau |
Xã Minh Châu |
III |
Di chuyển xây mới |
|
25 |
Chợ Cống Vực |
Xã Đồng Phú |
III |
Di chuyển xây mới |
|
VII |
Hưng Hà |
|
|
|
|
26 |
Chợ huyện Hưng Hà |
TT Hưng Hà |
I |
Di chuyển xây mới |
|
27 |
Chợ Nhội |
Xã Hồng Minh |
II |
Di chuyển xây mới |
|
28 |
Chợ Thị trấn Hưng Nhân |
Thị trấn Hưng Nhân |
II |
Di chuyển xây mới |
|
29 |
Chợ Diền |
Xã Minh Hòa |
III |
Di chuyển xây mới |
|
30 |
Chợ Giác |
Xã Kim Trung |
III |
Di chuyển xây mới |
|
VIII |
Quỳnh Phụ |
|
|
|
|
31 |
Chợ đầu mối Nông sản Quỳnh Hải |
Xã Quỳnh Hải |
I |
Xây mới |
|
Thông tư 50/2015/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 16/02/2016
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 18/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức chi phí quản lý và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số di dân thực hiện định canh, định cư đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định 33/2013/QĐ-TTg Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về kiện toàn, quy định chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về Nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng tiêu chuẩn xây dựng xã, phường, thị trấn văn hóa áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Phí thẩm định kết quả đấu thầu Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 và 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng để xác định giá thu tiền sử dụng đất rẻo ghép thửa cho hộ liền kề và trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng giao quyền sử dụng đất làm nhà ở (không thuộc diện giải toả được bố trí đất tái định cư) Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về các đơn vị bổ nhiệm kế toán trưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý và phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại cộng đồng; mức hỗ trợ người khuyết tật sống trong cơ sở bảo trợ xã hội; kinh phí chi cho việc tổ chức, thực hiện xác định mức độ khuyết tật và xét duyệt trợ cấp cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND đặt tên tuyến đường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND thay đổi giờ làm việc hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Đồng Nai trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về công bố, công khai thủ tục hành chính và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định về sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và phương tiện tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND Ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về thi đua, khen thưởng đối với đối tượng nộp thuế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2014 tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 1792/2010/QĐ-UBND Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006