Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: 21/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng Người ký: Nguyễn Văn Tùng
Ngày ban hành: 26/09/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 21/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 26 tháng 09 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG TRONG CÁC QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Trong những năm vừa qua, Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung, quyết liệt đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản, quy định để tăng cường, đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức: quy định về cam kết không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quy định trách nhiệm công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính; quy định về không uống rượu bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa trong ngày làm việc; quy định nghiêm cm cán bộ, công chức, viên chức không đánh bạc dưới mọi hình thức... Bước đầu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và siết chặt kỷ luật, kỷ cương ở các cấp, các ngành để hướng tới việc xây dựng một chính quyền liêm chính, kiến tạo phát trin, phục nhân dân và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

Tuy nhiên, việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phở một số địa phương, cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm túc. Còn nhiều công việc, nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao các ngành, các cấp thực hiện nhưng chậm trễ về tiến độ, chưa bảo đảm chất lượng theo yêu cầu, còn hiện tượng đùn đy, né tránh trách nhiệm với nhng khâu khó, việc mới, nhiệm vụ phải phối hp với nhiều cấp, ngành, làm ảnh hưởng chung tới kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tình hình mới;

Công tác kiểm tra, đôn đốc của cấp trên đối với cấp dưới trong việc thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự được quan tâm, việc phát hiện vi phạm, xác định trách nhiệm cá nhân và xử lý chưa kịp thời, nghiêm minh. Công tác thanh tra, kiểm tra về kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa được chú trọng. Vẫn còn hiện tượng một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức uống rượu bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa trong ngày làm việc, vi phạm quy định không đánh bạc dưi mọi hình thức; còn một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thiếu tinh thần trách nhiệm, vô cảm trong thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao, có biu hiện gây phiền hà, tiêu cực để trục lợi khi giải quyết công việc với tổ chức, doanh nghiệp và ngưi dân...;

Những tồn tại, hạn chế trên đây làm ảnh hưởng đến kỷ luật, kỷ cương nền hành chính của thành phố, ảnh hưởng đến lòng tin của Nhân dân và doanh nghiệp, tác động không tốt đến kỷ cương xã hội, cần được kiểm điểm, chấn chỉnh và khẩn trương khc phục ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người đng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn thành phố;

Đ nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự chuyn biến rõ nét, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính quyền các cấp đối với Nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, bảo đảm sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:

1. Giám đc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố khn trương tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm các nội dung Thủ tướng Chính phủ quy định tại Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ th sau đây:

a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc:

- Các văn bản của Trung ương, gồm: Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một svấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07 tháng 6 năm 2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy đnh hành chính; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay đchấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ thị s 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Chthị s07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tưng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chng tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; Công văn số 980/TTg-TH ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ;

- Các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố, gồm: Quyết định số 2029/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2015 ban hành Quy định về cam kết không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Quyết định số 2492/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 quy định trách nhiệm công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố; Quyết định số 1293/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2012 về Quy định không uống rượu, bia trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc; Chỉ thị s 17/CT-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2013 về việc nghiêm Cấm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức...; Quyết định số 2033/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016 ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XV (nhiệm kỳ 2016-2021).

b) Sắp xếp, kiện toàn các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành, quận, huyện, đảm bảo tinh gọn về bộ máy, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm cơ cấu hợp lý, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ. Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh nội quy, quy chế, quy trình làm việc của cơ quan, đơn vị gắn với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008; để đảm bảo công việc được giải quyết nhanh, chất lượng; có bộ phận theo dõi, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố giao cho từng phòng chuyên môn, đơn vị, từng công chức, viên chức để kịp thời đôn đốc, chỉ đạo giải quyết công việc. Quán triệt, triển khai đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa ng sở và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cấp trên.

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác cụ thể theo từng tháng, quý, 06 tháng và cả năm trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện nghiêm Nghị quyết s 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại đôi ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; đảm bảo đến năm 2021 tinh giản tối thiểu 10% biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị được giao năm 2015. Đánh giá đúng chất lượng, trình độ của từng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình quản lý, sử dụng; làm cơ sở cho việc sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả hoạt động; kiên quyết thực hiện tinh giản số công chức, viên chức năng lực yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao trong quản lý tổ chức bộ máy cán bộ theo phân cấp; quy định về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, đảm bảo không vượt quá số lượng cấp phó theo quy định; không thực hiện việc kiện toàn, bổ nhiệm cán bộ thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị mình trong thời gian kể từ khi có thông báo nghỉ hưu đến khi chính thức nghỉ hưu theo quy định; trường hợp đặc biệt, cần thiết phải tiến hành việc kiện toàn, bổ nhiệm cán bộ vào thời gian trên phải xin ý kiến và được sự đồng ý của Thường trực Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước khi thực hiện.

d) Tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh các giải pháp đồng bộ để thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dng chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; thực hiện cơ chế mt cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; nhm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và người dân trong thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư, đăng ký kinh doanh theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ quy định tại Nghị quyết s19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

đ) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động xử lý công việc thuộc thm quyền; tăng cường trách nhiệm trong phối hợp xử lý các nội dung công việc, nhiệm vụ có liên quan. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các nội dung được lấy ý kiến; hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phải đầy đủ thủ tục, nội dung; không chuyn công việc thuộc nhiệm vụ của mình lên cấp trên.

e) Khẩn trương khắc phục những tồn tại, hạn chế đã nêu trên đây để tạo sự chuyển biến tích cực trong chỉ đạo, điều hành. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính (bao gồm cả việc tiếp nhận ý kiến phản ánh kết quả hoạt động giám sát từ Nhân dân); về văn hóa công sở; về trách nhiệm và đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; thực hiện nghiêm túc việc xử lý trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục cấp các loại giấy phép, đăng ký tài sản, đăng ký kinh doanh, xuất nhập cảnh, thuế, hải quan, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, tuyển dụng công chức, viên chc, đăng ký hộ khẩu, tuyển sinh, công chứng, chng thực, khám chữa bệnh...; xử lý nghiêm việc chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là các vấn đề xã hội quan tâm.

g) Tổ chức đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đảm bảo khắc phục tình trạng hình thức trong đánh giá và phân loại công chức, viên chức.

2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:

a) Trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cương và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền.

b) Nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc, phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ.

c) Thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người cán bộ, công chức, viên chức; không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng; thực hiện đúng quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp, hội trường; nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; không được đánh bạc dưới mọi hình thức.

d) Nghiêm cấm lợi dụng chc năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà để trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

đ) n bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính bị xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm người đứng đầu về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý, không được bao che các hành vi vi phạm.

3. Các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn thành phố tích cực tham gia phát hiện góp ý, phê phán trước công luận vnhững hành vi vi phạm pháp luật, gây sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời cổ vũ, nêu gương kịp thời những đin hình tốt về tinh thần trách nhiệm, thái độ tận tụy trong công việc và phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chc.

4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị này về cơ quan cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị này tại ngành, đơn vị, địa phương mình quản lý báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Phòng Kiểm tra, giám sát và Thi đua, khen thưởng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp chung).

5. Giao Sở Nội vụ chủ trì tham mưu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đánh giá, phân loại kết quả công tác hàng năm đối với người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo quy định tại Nghị định s 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chế độ trách nhiệm đối với người đng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.

6. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì tham mưu, đề xuất và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố và kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các qun, huyện.

y ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hải Phòng tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này.

 


Nơi nhận:
- Th tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- TTHĐNDTP, Đoàn ĐBQHHP;
- CT, các PCT UBND TP;
- MTTQVNTP, các đoàn thể thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Báo HP, Đài PTTHHP, Báo ANHP, Cổng TTĐTHP;
- Các phòng, đơn vị thuộc VPUBNDTP;
- Phòng KTGS&TĐKT;
- Lưu: VT, Trung (KTGS).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tùng

 





Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014