Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND
Số hiệu: | 09/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Nguyễn Sáng Vang |
Ngày ban hành: | 22/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/NQ-HĐND |
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 29/2009/NQ-HĐND NGÀY 17/12/2009 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 về việc sửa đổi bổ sung nội dung chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2009/NQ-HĐND ngày 17/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI; Báo cáo thẩm tra số 57/BC-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nội dung chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2009/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Mục I như sau:
“I. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở tiểu thủ công nghiệp).
2. Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Các làng nghề được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định.
4. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nằm trong làng nghề áp dụng sản xuất sạch hơn.”
2. Sửa đổi, bổ sung Mục II như sau:
“II. Ngành nghề được hưởng chính sách
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, chế biến thực phẩm.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, dệt, may, thêu, giày, dép, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ khí nhỏ.
- Sản xuất sản phẩm phục vụ nông nghiệp nông thôn gồm: Hóa chất, phụ tùng, lắp ráp gia công máy cơ khí nông nghiệp.
- Các lĩnh vực ngành nghề khác phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh và được khuyến khích theo quy định của UBND tỉnh.”
3. Sửa đổi, bổ sung Mục III như sau:
“III. Nội dung, mức hỗ trợ khuyến khích
1. Chi hỗ trợ tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở tiểu thủ công nghiệp (Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh) tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập cơ sở tiểu thủ công nghiệp và chi phí liên quan đến thành lập cơ sở tiểu thủ công nghiệp, cụ thể:
- Cơ sở tiểu thủ công nghiệp được thành lập tại địa bàn huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Lâm Bình mức hỗ trợ 05 (năm) triệu đồng/Hợp tác xã, tổ hợp tác; 03 (ba) triệu đồng/hộ kinh doanh.
- Cơ sở tiểu thủ công nghiệp được thành lập tại địa bàn huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn, thành phố Tuyên Quang mức hỗ trợ 03 (ba) triệu đồng/Hợp tác xã, 01 (một) triệu đồng/hộ kinh doanh.
2. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thuộc ngành nghề nêu tại Mục II Quy định này có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ kinh phí thuê tư vấn lập thủ tục hồ sơ xin giao đất, mức hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/cơ sở.
3. Chi hỗ trợ khuyến khích phát triển làng nghề
a) Tổ chức, cá nhân có công khôi phục nghề, giữ nghề, du nhập nghề mới từ ngoài tỉnh về tạo thành làng nghề có quy mô sử dụng từ 100 lao động trở lên, thời gian hoạt động ổn định từ 2 năm trở lên, được tôn vinh, khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật và được thưởng 50 triệu đồng/làng nghề.
b) Chi hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nằm trong làng nghề có sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường, áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
c) Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề đầu tư mở rộng, đầu tư mới có sử dụng lao động phải đào tạo, được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một lần kinh phí đào tạo cho số lao động mới. Hỗ trợ trực tiếp chi phí đào tạo theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Miễn chi phí quảng bá sản phẩm trên Website của tỉnh, Sở Công Thương và sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang.
đ) Các xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn làng nghề, xã nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận và thưởng 10 triệu đồng cho làng nghề, 30 triệu đồng cho xã nghề.”
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012
Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND quy định tiêu chí và định mức phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND phê chuẩn báo cáo công tác năm 2009 và nhiệm vụ công tác năm 2010 của ngành Tòa án nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 03/02/2010
Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 12/01/2010
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006