Chỉ thị 14/2010/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản và triển khai thực hiện Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: | 14/2010/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Phạm Xuân Kôi |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/CT-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
CHỈ THỊ
V/V :TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ: 40/2010/NĐ-CP NGÀY 12/04/2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ban hành Chỉ thị số: 05/2005/CT-UBND ngày 12/4/2005 về việc triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và Chỉ thị số: 05/CT-UBND ngày 15/3/2007 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
Sau hơn năm năm triển khai thực hiện, công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp, kịp thời phát hiện những văn bản có nội dung trái pháp luật, hoặc chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để xử lý, khắc phục bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây đựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực ở trên, công tác này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Một số Sở, ngành, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác kiểm tra, xử lý văn bản; công tác hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu; việc tự kiểm tra chưa được thường xuyên, còn mang tính hình thức; các cơ quan ban hành văn bản chưa tuân thủ nghiêm túc việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra hoặc không tuân thủ quy trình, thủ tục kiểm tra, xử lý. Công tác tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản chưa được quan tâm đúng mức; một số văn bản được ban hành trái thẩm quyền, nhắc lại nội dung hoặc có mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản của cơ quan cấp trên; việc ban hành không theo đúng trình tự, thủ tục nhưng chưa được kiến nghị xử lý kịp thời làm ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống văn bản pháp luật. Công tác rà soát và hệ thống hóa văn bản ở một số Sở, ngành, địa phương chưa được thực hiện thường xuyên nên chưa kịp thời cập nhật các văn bản vào hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ việc kiểm tra, xử lý văn bản.
Để triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời sớm khắc phục những tồn tại, hạn chế, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương trong việc ban hành văn bản góp phần nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) nghiêm túc chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ và các văn bản, chỉ thị của cấp trên đến toàn thể cán bộ, công chức do mình quản lý; nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên kiểm tra, rà soát kịp thời phát hiện, xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót, vi phạm trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh có giải pháp củng cố, kiện toàn Ban Pháp chế để thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện công tác tự kiểm tra các Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; chỉ đạo Hội đồng nhân dân cấp huyện củng cố, kiện toàn Ban Pháp chế để có đủ năng lực thực hiện tốt chức năng giúp Hội đồng nhân dân cung cấp tự kiểm tra các nghị quyết do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
b) Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Nghị định số: 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ sớm củng cố, kiện toàn và bố trí đủ số lượng công chức cho Phòng Kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp; bố trí công chức chuyên trách làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản tại Phòng Tư pháp cấp huyện, bảo đảm để các cơ quan kiểm tra văn bản có đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đảm bảo năng lực thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có giải pháp củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch để có đủ năng lực tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
d) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp căn cứ vào Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, bảo đảm tiêu chuẩn. Về số lượng trên các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ; hoạt động có chất lượng, hiệu quả.
3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương.
a) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào hướng dẫn của liên Bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định về kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điên Biên, thay thế cho Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 14/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về Quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây đựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
c) Phòng Tư pháp cấp huyện chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn cấp huyện.
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kiểm tra, xử lý văn bản; thực hiện việc tự kiểm tra và kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
- Ban hành biểu mẫu, hồ sơ tài liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh; xây đựng hệ cơ sở văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để phục vụ công tác kiểm ra, xử lý văn bản;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm; thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về kiểm tra, xử lý văn bản;
- Đề xuất đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về kiểm tra, xử lý văn bản, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả đi vào thực chất, khắc phục yếu kém, bất cập hiện nay;
- Phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh trong quá trình Ban Pháp chế thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí đủ biên chế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm biên chế cho Phòng Tư pháp để triển khai công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra việc lập, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản của tỉnh.
d) Các Sở, ban, ngành tỉnh thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra, xử lý văn bản do mình ban hành hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; không ban hành các văn bản có chứa quy phạm pháp luật (có chứa các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với nhiều đối tượng); thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp văn bản cho người có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý văn bản khi được yêu cầu; tạo điều kiện để cán bộ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản hoàn thành tốt nhiệm vụ.
đ) Hội đồng nhân dân cấp huyện bảo đảm các điều kiện cần thiết triển khai công tác kiểm tra và xử lý văn bản; không ban hành các văn bản có chứa các quy phạm pháp luật nhưng không được thể hiện dưới hình thức nghị quyết.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về kiểm tra và xử lý văn bản tại địa phương; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn của Trưởng phòng Tư pháp; có trách nhiệm bố trí công chức có năng lực làm công tác kiểm tra và xử lý văn bản; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương, đơn vị đạt chất lượng, hiệu quả; không sử dụng hình thức văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định hoặc Chỉ thị) để ban hành những quy định trong đó có chứa các quy phạm pháp luật.
g) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, ủi ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc chế độ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản về cơ quan kiểm tra văn bản cấp trên trực tiếp theo định kỳ 6 tháng, 01 năm; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về lưu trữ đối với văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành, địa phương phụ trách.
5 . Thực hiện việc gửi văn bản QPPL đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định.Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh để giúp Hội đồng nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản theo quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Trưởng Ban Pháp chế.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến Sở Tư pháp để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản theo quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Sở Tư pháp; thực hiện việc đăng Công báo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản do Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành đến Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện, gửi văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành đến Phòng Tư pháp để giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra theo quy đình.
c) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành đến Phòng tư pháp để kiểm tra đúng thời gian quy định; cung cấp đầy đủ những văn bản và thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu của Phòng Tư pháp; gửi văn bản cho công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định.
6. Thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
a) Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
b) Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản đối với các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
c) Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản đối với các văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản đồ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
d) Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo qui định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, phòng, ban và những đơn vị có liên quan nghiên cứu những quy định của Trung ương và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tư pháp về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời thông tin, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tư pháp tổng hợp) để chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ không chuyên trách ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và phụ cấp của cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 20/01/2010
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp Mỹ Xuyên, huyện Thái Thuỵ do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy trình thực hiện đầu tư - xây dựng cơ bản đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 12/2009/QD-UBND quy định công nhận sáng kiến trong công tác Đảng, quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/05/2009 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và chức vụ tương đương cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 08/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phối hợp giải quyết đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân sang các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 31/10/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ làm nhiệm vụ Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất nông nghiệp thuộc khu vực quy hoạch Trung tâm Điện lực Long Phú, xã Long Đức, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 9 thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 27/04/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về các thủ tục hành chính đối với các công việc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo cơ chế một cửa liên thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về kiện toàn Ban an toàn giao thông tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch dân sự liên quan đến quyền của người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1, Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về thành lập Ban Quản lý chợ Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/03/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 08/05/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 68/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoà Bình Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 21/12/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính năm 2009 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/02/2009 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở giáo dục & đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí hộ tịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 06/02/2009
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012