Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: 12/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Thái Xây
Ngày ban hành: 28/07/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 12/2009/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 28 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ NHÀ Ở TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2004

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1909/TTr-STC ngày 23 tháng 7 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi mục đích sử dụng là đất nông nghiệp hoặc diện tích đất ở được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn diện tích đang sử dụng thực tế.

2. Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

1. Trường hợp có nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì bồi thường, hỗ trợ về đất ở theo diện tích đất ở thực tế đang sử dụng nhân (x) với giá đất ở trong cùng vị trí.

2. Trường hợp có nhà ở trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường, hỗ trợ về đất bằng 60% giá đất ở trong cùng vị trí nhân (x) với diện tích đất ở thực tế đang sử dụng (vì phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở).

 Nếu tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ theo cách tính nêu trên thấp hơn giá trị bồi thường theo giá đất nông nghiệp thì được bồi thường theo giá đất nông nghiệp.

3. Đối với diện tích đất còn lại ngoài diện tích đã được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được bồi thường, hỗ trợ theo mục đích sử dụng ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 3. Quy định về giá đất, diện tích đất tính bồi thường, hỗ trợ và các loại giấy tờ chứng minh thời điểm xây dựng nhà ở

1. Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quyết định này được tính bằng giá đất ở theo cùng vị trí trong Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

2. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quyết định này là diện tích đất thực tế đang sử dụng để xây dựng nhà ở nhưng không vượt hạn mức đất ở quy định tại Điều 2 của Quyết định số 2362/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

3. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quyết định này có trách nhiệm cung cấp một trong các loại giấy tờ sau để chứng minh thời điểm xây dựng nhà ở:

a) Hóa đơn đóng thuế nhà đất;

b) Xác nhận của cơ quan thuế về thời điểm đóng thuế nhà đất;

c) Sổ hộ khẩu;

d) Các loại giấy tờ để chứng minh khác.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đúng theo Quyết định này.

2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thái Xây