Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: 12/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Huỳnh Thế Năng
Ngày ban hành: 14/04/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 12/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 14 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRẠM BƠM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân;
Căn cứ Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Điện lực;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 243 /TTr. KHĐT ngày 23/3/2009;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang”.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công thương;
- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- TT. Công báo;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRẠM BƠM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện của các thành phần kinh tế thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện bao gồm:

a) Đầu tư đường dây trung thế, trạm biến áp phân phối và trạm bơm điện.

b) Đầu tư trạm biến áp phân phối và trạm bơm điện.

c) Đầu tư trạm biến áp phân phối cấp điện cho trạm bơm điện.

d) Đầu tư hệ thống trạm bơm điện (không bao gồm đường dây trung thế và trạm hạ thế).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003.

2. Các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.

3. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.

4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003.

5. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 3. Khuyến khích đầu tư

Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hỗ trợ đầu tư và xác lập quyền khai thác

1. Hỗ trợ đầu tư

a) Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện sẽ được Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh An Giang tiếp nhận hồ sơ trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

b) Trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam không cân đối được nguồn vốn để cho vay hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì Ngân sách tỉnh sẽ xem xét thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho phần vốn vay ngân hàng thương mại để đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trong thời hạn ba năm.

Mức hỗ trợ lãi suất được tính trên dư nợ vay tại Ngân hàng thương mại nhân với 50% của lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước trong từng thời điểm do Bộ Tài chính quy định.

c) Hoạt động đầu tư đường dây trung thế và trạm biến áp phân phối của Công ty Điện lực 2 cũng như của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này (có hình thức đầu tư giống nhau), về cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư sẽ được thực hiện theo thỏa thuận như của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và Công ty Điện lực 2 hiện nay.

2. Xác lập quyền khai thác

a) Nhà đầu tư tại Điều 2 Quy định này khi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện nêu tại điểm c khoản 2 Điều 1 có quyền khai thác trạm bơm điện từ 07 (bảy) đến 12 (mười hai) năm.

Thời hạn khai thác cụ thể được thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Có hai trường hợp kết thúc quyền khai thác trạm bơm điện trước thời hạn theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Do nhà đầu tư vi phạm những thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc vi phạm thỏa thuận với hộ dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ;

- Có ý kiến thống nhất bằng hoặc trên 80% số hộ dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu trong vùng dự án trạm bơm điện để nhận lại quyền khai thác trực tiếp với các hình thức tổ hợp tác theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn này, nhà đầu tư cũng đã có thời gian khai thác ít nhất là 2/3 thời gian quyền khai thác tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.

Việc chấm dứt trước thời hạn này sẽ được xem xét để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư trước đó. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện để có hướng dẫn cụ thể.

b) Hết thời hạn khai thác trạm bơm điện, Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá và xác lập quyền sở hữu cho hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nơi đặt hệ thống trạm bơm.

c) Khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong bộ hồ sơ đăng ký đầu tư phải có văn bản thỏa thuận nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Quyền của nhà đầu tư

Được hưởng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư

a) Chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư, điện lực và pháp luật khác có liên quan trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy định này;

c) Trong trường hợp Điện lực tỉnh An Giang vay vốn ngân hàng để thực hiện đầu tư đường dây trung thế, trạm biến áp phân phối thì nhà đầu tư có nghĩa vụ thu phí dịch vụ tưới tiêu từ các hộ dân thuộc khu vực dự án, nộp vào tài khoản tiền gửi của cấp huyện để Điện lực tỉnh An Giang trả vốn vay và lãi vay ngân hàng.

Mức thu theo thoả thuận giữa Uỷ ban nhân dân cấp huyện, nhà đầu tư trạm bơm điện và các hộ dân thuộc khu vực dự án nhưng không thấp hơn tống số tiền mà tỉnh cam kết hỗ trợ Công ty Điện lực 2 trả nợ và lãi vay ngân hàng hàng năm.

d) Thỏa thuận với Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành về thời hạn khai thác trạm bơm điện quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

Điều 6. Ưu đãi đầu tư

1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gồm các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu và Thoại Sơn):

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Áp dụng thuế suất 10% trong 15 (mười lăm) năm kể từ năm doanh nghiệp có doanh thu.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo.

b) Đất đai:

- Nếu thuê đất: miễn tiền thuê đất 15 (mười lăm) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 50% tiền sử dụng đất.

c) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tín dụng:

Được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).

2. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (gồm các huyện Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú và Phú Tân):

a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Áp dụng thuế suất 20% trong 10 (mười) năm kể từ năm doanh nghiệp có doanh thu.

- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 (hai) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 (bốn) năm tiếp theo.

b) Đất đai:

- Nếu thuê đất: miễn tiền thuê đất 11 (mười một) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 30% tiền sử dụng đất.

c) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

d) Tín dụng:

Được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.

đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).

3. Dự án đầu tư thực hiện tại thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên:

a) Đất đai:

- Nếu thuê đất: miễn tiền thuê đất 03 (ba) năm kể từ khi xây dựng hoàn thành đưa vào hoạt động.

- Nếu được giao đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất: giảm 20% tiền sử dụng đất.

b) Thuế nhập khẩu:

Được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Tín dụng:

Áp dụng chính sách hỗ trợ đầu tư của địa phương nêu tại điểm b khoản 1 Điều 4.

4. Đối tượng Quy định tại Điều 2 Quy định này đang hoạt động thực hiện dự án đầu tư mở rộng xây dựng hệ thống trạm bơm điện không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương III

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

Điều 7. Quy định cấp Giấy chứng nhận đầu tư

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư

Nhà đầu tư nêu tại Điều 2 Quy định này gửi 08 (tám) bộ hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

a) Đối với dự án thuộc quy trình đăng ký: 15 ngày làm việc.

b) Đối với các dự án thuộc quy trình thẩm tra: 25 ngày làm việc.

3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ban đầu:

a) Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp Bản đăng ký đầu tư theo mẫu để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND:

- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).

- Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

c) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:

- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).

- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).

Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:

+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).

d) Hồ sơ thẩm tra đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).

- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân).

- Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).

- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).

Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm:

+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.

+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành lập tổ chức kinh tế liên doanh).

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.

2. Tổng hợp danh mục, lập đề cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin, trên website An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để mời gọi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang.

3. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn tỉnh.

2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với Điện lực tỉnh và Sở Công thương thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, xác định danh mục dự án đầu tư trạm bơm điện hằng năm để phối hợp với Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đăng ký nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2008 - 2012 và phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư lập đề cương chi tiết kêu gọi đầu tư.

Điều 11. Sở Công thương

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch mạng lưới điện, cung cấp điện trên địa bàn tỉnh.

2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tình hình triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền. Trong quá trình thực hiện, phải chú trọng công tác đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Điện lực An Giang

1. Triển khai công tác đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện từ trung thế đến bình hạ thế theo danh mục hệ thống trạm bơm điện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện thiết kế, thẩm định thiết kế thi công đường dây trung thế, trạm hạ thế theo quy định hiện hành.

Điều 13. Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương, Điện lực An Giang, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện hằng năm trên địa bàn để trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp tín dụng đầu tư Nhà nước theo quy định hiện hành.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

3. Chịu trách nhiệm triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 14. Sở Tài chính

1. Cân đối hằng năm ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư tại Điều 4 Quy định này.

2. Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, hỗ trợ trả nợ vốn vay, lãi vay đầu tư đường dây trung thế, trạm biến áp phân phối của Công ty Điện lực 2 cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại.

Điều 15. Cục thuế

1. Triển khai chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh.

2. Kịp thời giải quyết chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của phát luật về thuế và Quy định này.

3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo định kỳ hàng quý.

Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án trạm bơm điện, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng để triển khai dự án.

2. Theo dõi tình hình triển khai đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn.

3. Theo thẩm quyền, hỗ trợ nhà đầu tư các vấn đề có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn.

4. Thực hiện nhiệm vụ thỏa thuận với nhà đầu tư về thời hạn khai thác trạm bơm điện quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

5. Trong trường hợp Điện lực tỉnh An Giang vay vốn ngân hàng để thực hiện đầu tư đường dây trung thế, trạm biến áp phân phối thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hiệp thương với người dân thuộc khu vực vực dự án để đi đến thoả thuận thống nhất mức thu phí dịch vụ tưới tiêu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quy định này và thu nộp vào ngân sách tỉnh để hỗ trợ Công ty Điện lực 2 trả nợ vay và lãi vay ngân hàng.

6. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, ngành liên quan nhũng vấn đề khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện Quy định này. Đề xuất kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.

2. Định kỳ sáu tháng một lần có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.





Quyết định 17/2008/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 58/2005/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013

Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006