Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 13/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 31/08/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Hải Dương, ngày 31 tháng 8 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GẮN VỚI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh, Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính, trong những năm qua công tác cải cách hành chính đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trên các lĩnh vực như: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, kiện toàn tổ chức bộ; kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về cải cách hành chính được nâng cao, công tác tuyển dụng sử dụng, quản lý, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện chặt chẽ hơn đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính đã có chuyển biến, nhưng còn chậm, chưa tạo ra những đột phá lớn. Kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong năm qua tuy có tăng nhưng không ổn định và đạt thứ hạng chưa cao. Việc giải quyết thủ tục hành chính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn tồn tại nhiều hồ sơ trả quá hạn; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa nghiêm, chưa thực sự hiệu quả; công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật có sai sót; trách nhiệm của người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính chưa được thực hiện thường xuyên; việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh của một số cơ quan chưa nghiêm, chưa kịp tiến độ và bảo đảm chất lượng theo yêu cầu. Việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa được quan tâm đúng mức... Những tồn tại, hạn chế trên làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, cần được kiểm điểm nghiêm túc, rút kinh nghiệm và khẩn trương khắc phục ở tất cả các cấp, các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

Để khắc phục tồn tại nêu trên, tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai và thực hiện các nội dung sau:

a) Tập trung rà soát các ý kiến chỉ đạo, kết luận, giao việc của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết dứt điểm những nhiệm vụ đã được giao; báo cáo kịp thời kết quả thực hiện các nội dung công việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó chú trọng tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; đánh giá nghiêm túc, khách quan kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình; kịp thời khắc phục những tồn tại hạn chế, định kỳ báo cáo theo quy định;

c) Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện có hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;

d) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

đ) Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Chuyển mạnh các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ.

e) Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh việc xây dựng và sử dụng các phần mềm dùng chung, xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và liên thông. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ kết nối trong nội bộ cơ quan, giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, thực hiện có hiệu quả, đạt các mục tiêu và đúng thời gian quy định các kế hoạch, đề án về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số Cải cách hành chính cấp sở, cấp huyện để thay thế Quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2017 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2018, đồng thời xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ chỉ số Cải cách hành chính cấp xã trong năm 2018;

c) Chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện công tác cải cách hành chính.

d) Hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính đảm bảo đạt ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách thể chế, trong đó chú trọng đổi mới quy trình xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.

4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính; triển khai kịp thời, đồng bộ các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Nghị định của Chính phủ, Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương

5. Sở Tài chính có trách nhiệm

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng lộ trình tự chủ kinh phí của các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng năm trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2021 theo đúng đề án, kế hoạch của Tỉnh ủy và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng đơn giá từng dịch vụ danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo lộ trình tính giá quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;

c) Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật theo từng loại danh mục dịch vụ; phương án cung cấp dịch vụ sự nghiệp công lập theo lĩnh vực quản lý; phương án phân loại, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

6. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Triển khai, duy trì, cập nhật Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương, hình thành nền tảng kỹ thuật công nghệ, đảm bảo sự phát triển, mở rộng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh;

b) Triển khai phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến thống nhất trong toàn tỉnh, trong đó liên thông hệ thống một cửa điện tử 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) và tích hợp toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các cơ quan, đơn vị lên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm định hướng công tác tuyên truyền về cải cách hành chính hàng năm để Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương xây dựng các chuyên mục, chuyên trang và dành thời lượng phù hợp để tuyên truyền rộng rãi đến người dân về tình hình, kết quả cải cách hành chính của tỉnh.

7. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá, theo dõi việc thực hiện, duy trì tại các cơ quan, đơn vị.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Giao Sở Nội vụ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị này và báo cáo, tham mưu, đề xuất với chủ tịch UBND tỉnh những biện pháp cần tập trung chỉ đạo nhằm tiếp tục thực hiện đạt hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- T.trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hải Dương; Đài PT và TH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, ( b)
.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái