Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 10/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2019 |
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổng công ty và các công ty nhà nước thuộc Thành phố, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là các sở, ngành, quận, huyện) triển khai xây dựng kế hoạch năm 2020 theo các nội dung chủ yếu như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2016-2018, ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, các sở, ngành, quận, huyện đánh giá toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của sở, ngành, quận, huyện quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể; bao gồm: kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (vốn ngân sách trung ương, bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ và vốn cân đối ngân sách địa phương); vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần tập trung phân tích các nội dung sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm: tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn hằng năm cho các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, kế hoạch vốn kéo dài năm trước chuyển sang (nếu có), điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nếu có), kết quả giải ngân, trong đó chia ra: vốn thuộc kế hoạch năm, vốn năm trước được kéo dài sang năm sau; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình hình lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND và UBND Thành phố. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện, các quận, huyện, thị xã báo cáo rõ số vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện được giao hằng năm so với số vốn Thành phố giao, tình hình triển khai kế hoạch đầu tư công vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện; việc sử dụng vượt thu ngân sách cấp huyện hằng năm cho đầu tư.
2. Số dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB) đã bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016-2019 để thanh toán nợ đọng XDCB, số vốn còn lại phải bố trí để thanh toán nợ đọng XDCB trong năm 2020 (phân định rõ nợ đọng thuộc trách nhiệm ngân sách Thành phố; ngân sách cấp huyện; ngân sách cấp xã).
3. Số vốn ứng trước đã bố trí thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016 - 2019 để thu hồi vốn ứng trước, dự kiến bố trí số vốn còn lại để thu hồi trong kế hoạch năm 2020. Số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa bố trí đủ nguồn kế hoạch hằng năm để thu hồi và số vốn ứng trước phát sinh nhưng chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý.
4. Số dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016-2020, số dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa được bố trí vốn hằng năm, số dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025, chi tiết dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
5. Việc quản lý, điều hành và chấp hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016-2020.
6. Các kết quả đầu tư công đã đạt được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của các sở, ngành, quận, huyện; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2016-2020 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
7. Các khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn; các nguyên nhân khách quan và chủ quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
8. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách cần triển khai trong năm còn lại của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
9. Các cơ quan được giao triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu Thành phố, Ban Dân tộc Thành phố phối hợp với các đơn vị sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước triển khai Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 15/7/2016 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 được lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức đánh giá tình hình thực hiện chương trình theo các nội dung dưới đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố giai đoạn 2016-2020.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố giai đoạn 2016-2020, tình hình lồng ghép giữa các chương trình, tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình các năm 2016-2019 và dự kiến năm 2020, tình hình giải ngân vốn của Chương trình.
c) Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố giai đoạn 2016-2020.
d) Các kết quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt tại các Quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu Thành phố; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
đ) Các giải pháp, chính sách cần triển khai đến hết kế hoạch giai đoạn 2016-2020 nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của chương trình đề ra.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước; định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; bám sát dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp về các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 (trong đó có các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính, ngân sách, đầu tư); Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025; tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020.
1. Mục tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021-2025
Mục tiêu đầu tư công giai đoạn 2021-2025: Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu dự kiến trình Đại hội Đảng các cấp, định hướng tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Trong đó vốn đầu tư công tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm Thành phố có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền, các chương trình mục tiêu quốc gia. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục...Tiếp tục ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của Thủ đô Hà Nội.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của Thành phố và các quy hoạch được phê duyệt.
b) Phù hợp với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của các sở, ngành, quận, huyện để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm Thành phố, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.
đ) Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư khởi công mới giai đoạn 2021-2025, vốn để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
g) Bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 để thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
h) Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
i) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025
Các sở, ngành, quận, huyện tổ chức rà soát các dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, lập danh mục dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (i) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (ii) Danh mục dự án chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2020; (iii) Danh mục dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm; (iv) Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài đã ký Hiệp định nhưng chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
4. Rà soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản và số vốn ứng trước
Các sở, ngành, quận, huyện tổng hợp, rà soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nếu còn), số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021-2025; số vốn ứng trước phát sinh trong giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi (nếu có).
5. Lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 cho các dự án đầu tư công
Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, mục tiêu, định hướng đầu tư công giai đoạn 2021-2025 quy định tại điểm 1 và 2 của Mục II, các sở, ngành, quận, huyện lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới phải đáp ứng điều kiện sau:
- Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định.
- Sau khi đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
- Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nội dung Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết các sở, ngành, quận, huyện lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
b) Xây dựng và dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021-2025, gửi Cục Thuế thành phố Hà Nội để xây dựng số thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2021-2025.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 trong quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thành phố Hà Nội, báo cáo UBND Thành phố, trình HĐND Thành phố để ban hành thực hiện giai đoạn 2021 - 2025.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của Thành phố theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, quận, huyện tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016 - 2020) và lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm (2021-2025), tổng hợp báo cáo UBND Thành phố để trình cấp thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện dự kiến nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước trong kế hoạch 5 năm (2021 - 2025), kế hoạch tài chính 05 năm của Thành phố, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý và các cân đối tài chính có liên quan trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2021 - 2025) theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 trong quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thành phố Hà Nội, báo cáo UBND Thành phố, trình HĐND Thành phố để ban hành thực hiện giai đoạn 2021 - 2025.
- Xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của Thành phố theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Rà soát, tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 báo cáo UBND Thành phố để trình cấp thẩm quyền theo đúng trình tự và thời gian quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện theo tiến độ quy định tại Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 có chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả./.
|
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2021 Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/11/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND về thực hiện Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/2019/QH14 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 634/QĐ-TTg Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 01/08/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thông tin đối ngoại tỉnh Nam Định năm 2020 Ban hành: 23/12/2019 | Cập nhật: 01/08/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện thí điểm Làng Văn hóa du lịch đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” Ban hành: 21/10/2019 | Cập nhật: 21/12/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Cải cách hành chính (PAR INDEX) và hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) năm 2019 tỉnh Kiên Giang và những năm tiếp theo Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 25/08/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án triển khai "Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025" Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Truyền thông về phòng, chống ma túy trên phương tiện thông tin đại chúng” thuộc Chương trình phòng, chống ma túy năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2017 về công tác pháp chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 138/KH-UBND về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2017 Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 25/12/2017
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2017 về trợ giúp đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2018 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Kế hoạch 138/KH-UBND xây dựng và triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 đối với Sở, cơ quan ngang Sở và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố Hà Nội Ban hành: 12/06/2017 | Cập nhật: 15/06/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách thành viên Hội đồng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 21/01/2017
Kế hoạch 138/KH-UBND tổ chức triển khai "Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" năm 2016 Ban hành: 26/09/2016 | Cập nhật: 29/10/2016
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi của thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 02/08/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2015 tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, giai đoạn 2015-2018 Ban hành: 01/09/2015 | Cập nhật: 09/05/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2013 triển khai Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2016 Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 04/11/2015
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2010 thực hiện Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 05 cá nhân thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008