Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2010 thực hiện Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 138/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Phòng
Ngày ban hành: 19/11/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Mỹ Tho, ngày 19 tháng 11 năm 2010

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2009/QĐ-TTG NGÀY 16/2/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Thực hiện Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, Công văn số 1168/BTTTT-PTTH&TTĐT ngày 29/4/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai thực hiện Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020; căn cứ hiện trạng của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, như sau:

I. TÓM TẮT HIỆN TRẠNG

Hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình Tiền Giang hiện nay gồm: hệ thống phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất; truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh; truyền hình cáp; truyền dẫn viba; các công nghệ truyền dẫn, phát sóng truyền dẫn, phát sóng mới như truyền hình trên mạng Internet.

Hệ thống máy phát sóng cơ bản đã trang bị đủ công suất máy chính nhưng thiếu máy dự phòng; các thiết bị phòng thu trang bị ở nhiều Đài huyện chỉ vừa đủ để thực hiện nhiệm vụ chính và ở mức đơn giản, chưa đủ khả năng làm chương trình đa dạng, phong phú về thể loại và đạt chất lượng âm thanh cao. Các trụ ăng ten đạt yêu cầu trong việc phủ sóng cho các Đài cấp huyện, cấp xã.

Mô hình tổ chức Đài truyền thanh theo nhiệm vụ chuyên môn bao gồm thu nhận thông tin (ghi âm, ghi hình; thu qua radio, băng đĩa; qua mạng Internet, mạng điện thoại, qua thiết bị thu vệ tinh…thông qua khâu xử lý đưa đến phát/chuyển hoặc đưa vào lưu trữ); tạo lập các chương trình để phát, truyền thanh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…; phát hoặc truyền hoặc chuyển các thông tin (phát thanh/truyền hình, gửi băng ghi hình, ghi âm,…).

Thời gian qua, các đài phát thanh, truyền hình từ tỉnh đến huyện, xã đều thiết lập hệ thống máy phát thanh, truyền hình và hệ thống truyền dẫn tín hiệu riêng. Các hệ thống này còn chồng chéo, lãng phí về đầu tư thiết bị truyền dẫn, phát sóng và tài nguyên phổ tần số vô tuyến điện. Bên cạnh đó, việc áp các tiêu chuẩn về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình bắt buộc cũng còn thiếu sót. Một số thiết bị phát sóng không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật vẫn còn sử dụng, gây nhiễu cho các đài khác.

Hệ thống truyền hình cáp đang phát triển, tuy nhiên còn hạn hẹp chỉ trong vùng nội ô thành phố Mỹ Tho. Mặt khác, do chưa có tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng, chưa có sự đánh giá, hợp chuẩn thiết bị nên sử dụng tần số truyền dẫn còn tùy nhà cung cấp.

Thiết bị hệ thống truyền thanh không dây chưa đúng chuẩn quy định, dẫn đến khó khăn về sử dụng tần số cho các đài phát thanh FM.

(Kèm Bảng thống kê hiện trạng).

II. VỀ MỤC TIÊU NĂM ĐẾN NĂM 2020

1. phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh của các cấp ủy, chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và đảm bảo cung cấp cho người dân các dịch vụ phát thanh, truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi đối tượng.

2. Phát triển hạ tầng truyền dẫn, phát sóng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, đảm bảo có thể chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin trên cùng một hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ.

3. Thực hiện chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên tần số.

4. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh, đúng theo các quy định của pháp luật, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

III. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Đến năm 2011:

a) Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 100% dân cư trong tỉnh.

b) Phủ sóng phát thanh AM - FM tới 100% dân cư trong tỉnh, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, nghe được các kênh chương trình phát thanh quảng bá.

2. Đến năm 2015:

a) Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 100% dân cư trong tỉnh, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương trình truyền hình quảng bá.

b) Mạng truyền hình cáp được triển khai 100% tại trung tâm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, huyện Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông, Gò Công Tây.

3. Đến năm 2020:

a) Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau.

b) Ngừng việc sử dụng công nghệ truyền hình cáp tương tự trước năm 2020 để chuyển hoàn toàn sang công nghệ số với 100% các mạng cáp dọc các tuyến đường, phố chính tại trung tâm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công sau khi được ngầm hóa.

c) Công nghệ số được áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh.

d) Đa số các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển có nhu cầu, được cung cấp thiết bị thu các kênh chương trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với giá cả phù hợp.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Mạng lưới:

a) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất:

Thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất theo từng giai đoạn:

- Giai đoạn từ nay đến 2011:

Hoàn thành việc phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng tương tự theo các quy hoạch đã được phê duyệt. Ngoài ra, cho phép điều chỉnh công suất đối với các máy phát hiện có hoặc đầu tư thêm các máy phát có công suất phù hợp nhằm đạt mục tiêu phủ sóng đã đề ra, đồng thời không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện khác;

Triển khai xây dựng chính sách, biện pháp và lộ trình chuyển đổi sang phát thanh, truyền hình số; triển khai đầu tư hệ thống truyền dẫn, phát sóng số lần lượt theo từng vùng trên nguyên tắc: các khu vực có trình độ phát triển cao, khan hiếm tần số thì triển khai và chuyển đổi trước; các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn hơn sẽ được triển khai và chuyển đổi sau;

Các đài phát thanh, truyền hình, các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động truyền dẫn, phát sóng cùng phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà, trạm, nguồn điện, cống bể cáp, đặc biệt là các cột anten, nhằm bảo đảm triển khai phủ sóng phát thanh, truyền hình một cách hiệu quả và thuận lợi cho người dân thu xem được các kênh chương trình;

Khuyến khích các đài phát thanh, truyền hình sử dụng mạng truyền dẫn, phát sóng số của các đơn vị, doanh nghiệp đã triển khai trên địa bàn để truyền tải nội dung, chương trình của tỉnh, huyện đến người sử dụng.

- Giai đoạn 2011 - 2015:

Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số tiếp tục mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình số tại vùng thành thị và tại các khu vực đông dân, đồng thời tăng cường đầu tư mở rộng vùng phủ sóng số đến các khu vực nông thôn;

Các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số và các đài phát thanh, truyền hình tiếp tục phát song song các kênh chương trình truyền hình số và tương tự trên địa bàn. Khuyến khích các địa phương đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định ngừng phát sóng truyền hình tương tự và chuyển hoàn toàn sang phát sóng phát thanh, truyền hình số trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng của các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép;

Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và những nơi gặp khó khăn trong việc xây dựng và phát triển mạng phát thanh, truyền hình số mặt đất, cần triển khai các phương án sử dụng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh kết hợp với các máy phát lại công suất phù hợp để bảo đảm mục tiêu phủ sóng.

- Giai đoạn 2015 - 2020:

Các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số phối hợp đầu tư, xây dựng hệ thống truyền dẫn, phát sóng số mặt đất tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển;

Từng bước ngừng phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự mặt đất tại những khu vực đã đáp ứng đủ các điều kiện chuyển đổi sang công nghệ số. Ở các khu vực còn lại vẫn tiếp tục phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự song song với phát thanh, truyền hình số;

Các đài phát thanh, truyền hình phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số trên địa bàn từng bước chuyển toàn bộ các kênh chương trình phát thanh, truyền hình sang truyền tải trên hạ tầng truyền dẫn, phát sóng số;

Cơ bản chấm dứt việc truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất sử dụng công nghệ tương tự trước năm 2020. Khuyến khích việc chuyển đổi hoàn toàn truyền dẫn, phát sóng phát thanh từ công nghệ tương tự sang công nghệ số trước năm 2020.

* Chấp hành các băng tần cho hệ thống phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất đã được quy hoạch:

- Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz): phát thanh AM, phát thanh số;

- Băng I VHF (54 - 68 MHz): phát thanh FM công suất nhỏ, phát thanh số;

- Băng II VHF (87 - 108 MHz): phát thanh FM, phát thanh số;

- Băng III VHF (174 - 230 MHz): truyền hình tương tự, truyền hình số và phát thanh số;

- Băng UHF (470 - 806 MHz): truyền hình mặt đất công nghệ tương tự và số. Theo lộ trình số hóa thì một phần băng tần này sẽ được chuyển đổi sang cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khác;

- Băng tần L (1.452 - 1.492 MHz): Căn cứ vào điều kiện thực tế, băng tần này có thể được nghiên cứu phân bổ cho phát thanh công nghệ số.

b) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình cáp

Đối với phát thanh, truyền hình cáp hữu tuyến: mạng phát thanh, truyền hình cáp được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đặc biệt là dọc các tuyến đường, phố chính tại trung tâm thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và huyện Cai Lậy.

Mạng phát thanh, truyền hình cáp có khả năng truyền tải các tín hiệu phát thanh, truyền hình, viễn thông và Internet trên một hạ tầng thống nhất, phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.

c) Mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình vệ tinh

- Kết hợp việc truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh với các trạm phát lại có công suất phù hợp và sử dụng đầu thu số vệ tinh để đưa các chương trình phát thanh, truyền hình đến các vùng lõm sóng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển.

- Ưu tiên phát triển mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình vệ tinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển trên băng tần Ku để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình đến nhà thuê bao (DTH) với thiết bị thu xem đầu cuối nhỏ gọn, tiện dụng; kết hợp sử dụng các băng tần C, Ku để trao đổi chương trình giữa các đài phát thanh, truyền hình.

d) Truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua mạng di động và Internet

Thúc đẩy phát triển phát thanh, truyền hình qua mạng di động và mạng Internet để đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo các thuê bao viễn thông.

2. Công nghệ và tiêu chuẩn

a) Áp dụng các công nghệ phát thanh số tiên tiến để làm chuẩn phát thanh số cho tỉnh Tiền Giang; xây dựng phương án khả thi chuyển đổi từ phát thanh tương tự sang phát thanh số; xây dựng lộ trình chuyển đổi sang phát thanh số trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

b) Áp dụng tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất Việt Nam trên cơ sở áp dụng bộ tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất tiêu chuẩn Châu Âu (DVB-T) và các phiên bản tiếp theo để triển khai cho truyền hình số mặt đất tại tỉnh Tiền Giang; tiếp tục áp dụng các hệ tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất khác để có những lựa chọn phù hợp đối với hệ thống phát sóng truyền hình số của tỉnh Tiền Giang trong tương lai.

c) Đẩy nhanh việc áp dụng các công nghệ di động băng rộng (IMT-2000) và các công nghệ mới tiếp theo để phát triển các dịch vụ phát thanh, truyền hình di động;

d) Từng bước phát triển công nghệ truyền hình Internet (IPTV) và công nghệ truyền hình có độ phân dải cao (HDTV).

đ) Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập và khai thác hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình phải đảm bảo hệ thống của mình được thiết kế, lắp đặt phù hợp các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm chất lượng dịch vụ và không gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin khác.

3. Dịch vụ

a) Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu

- Các đài phát thanh, truyền hình được thuê dịch vụ truyền dẫn qua cáp quang, vi ba, vệ tinh của các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn để truyền chương trình đến các máy phát lại nhằm phủ sóng các vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và những vùng mà hạ tầng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình mặt đất chưa vươn tới được;

- Các đài phát thanh, truyền hình được trực tiếp thiết lập và khai thác các phương thức truyền dẫn viba, vệ tinh cho các hệ thống thu thập tin tức (SNG).

b) Dịch vụ phát sóng quảng bá

- Phát triển dịch vụ truyền hình mặt đất; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình cáp, truyền hình di động tại những vùng thành thị, những vùng có mật độ dân cư cao; tăng cường sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình vệ tinh kết hợp với các trạm phát lại công suất nhỏ và trung bình tại những vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển của tỉnh.

- Các đơn vị, doanh nghiệp đã có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất, phát thanh, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh phải dành dung lượng để truyền tải một kênh chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị của đài phát thanh, truyền hình theo quy định của Nhà nước.

- Các đài phát thanh, truyền hình có đủ kênh chương trình và thời lượng phát sóng theo quy định được cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần số vô tuyến điện để truyền tải các kênh chương trình của mình đến người nghe - xem. Các đài phát thanh, truyền hình chưa đáp ứng điều kiện cấp phép sử dụng máy phát sóng số và tần số vô tuyến điện được quyền lựa chọn đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình số mặt đất để truyền tải một kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị theo quy định của nhà nước và thuê dịch vụ phát sóng quảng bá của các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ phát sóng để truyền tải các kênh chương trình phát thanh, truyền hình khác (nếu có) đến người nghe - xem thông qua hợp đồng giữa hai bên.

4. Thị trường

a) Tham gia hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên cơ sở phân định rõ hoạt động về nội dung thông tin với hoạt động về truyền dẫn, phát sóng để đảm bảo thực hiện đúng cơ chế quản lý của Nhà nước và quy định của pháp luật.

b) Tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện được tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phát thanh, truyền hình cáp trên cơ sở ưu tiên việc ứng dụng công nghệ số, sử dụng cáp quang và ngầm hóa mạng cáp.

V. CÁC GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo cho mọi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan và người dân biết.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình xây dựng cơ sở hạ tầng truyền dẫn, phát sóng; các đài phát thanh, truyền hình đủ điều kiện được phép thành lập các doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng trực thuộc đài để tham gia vào thị trường và cung cấp dịch vụ truyền dẫn, phát sóng trên địa bàn tỉnh.

3. Các đài phát thanh, truyền hình vẫn đảm nhiệm chức năng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tương tự cho đến khi chấm dứt hoàn toàn truyền hình tương tự theo lộ trình số hóa. Kể từ thời điểm chấm dứt truyền hình tương tự, các đài chưa đủ điều kiện cấp phép thiết lập mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình số mặt đất tại địa bàn sẽ tập trung chủ yếu vào chức năng sản xuất nội dung chương trình.

4. Tranh thủ nguồn vốn Trung ương đầu tư, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích; từng bước phân bổ vốn ngân sách tỉnh để đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh đáp ứng các yêu cầu theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

5. Đẩy mạnh việc tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kỹ thuật viên, thợ lành nghề để đáp ứng cho yêu cầu ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.

6. Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các doanh nghiệp, các tỉnh bạn để thực hiện nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh và nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cho tỉnh.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đưa vào báo cáo hàng năm kết quả thực hiện Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết; cập nhật điều kiện, tình hình mới phát sinh để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.

- Phối hợp với các đài phát thanh, truyền hình của tỉnh, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình chung về đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các dự án để thực hiện.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp trong việc thực hiện Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ và ngân sách để thực hiện đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ:

Cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh, đào tạo nhân lực đáp ứng các yêu cầu của Quy hoạch được duyệt và theo Kế hoạch này.

3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:

- Triển khai thực hiện Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này trong ngành và theo chức năng nhiệm vụ được giao.

- Lập kế hoạch và lộ trình thực hiện đầu tư, nâng cấp hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh trong lĩnh vực được giao, đáp ứng các yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông về các dự án cần triển khai thực hiện.

- Từng bước tăng cường nhân lực chuyên môn kỹ thuật đáp ứng cho việc quản lý, sử dụng các công nghệ mới về truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình và có đủ năng lực xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình có chất lượng đáp ứng các nhu cầu của người xem, phục vụ cho sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

4. Các doanh nghiệp có hạ tầng mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh phải xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các ngành tỉnh có liên quan, các doanh nghiệp để thực hiện Kế hoạch này./.

(Kèm Bảng thống kê hiện trạng).

 

 

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG TRUYỀN DẪN, PHÁT SÓNG TỈNH TIỀN GIANG

(Kèm theo Kế hoạch số 138 /KH-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

1. Hiện trạng kỹ thuật:

Đài Phát thanh Truyền hình

Kênh Chương trình/thông số kỹ thuật

Anten

 

Chiều cao

Loại cột anten

 

Tên kênh chương trình

Loại máy phát

Số lượng

Công suất

Tần số phân bổ

Công nghệ phát sóng

 

Cấp tỉnh

Phát thanh

Phát thanh TG

NAUTEL

2

5 KW

102,7 MHz

Analog

100m

Tự đứng

 

Truyền hình

Truyền hình TG

TOSHIBA

1

10 KW

Kênh 26 UHF

Analog

110m

Tự đứng

 

 

HARRIS

1

5 KW

Kênh 26 UHF

Analog

110m

Tự đứng

 

Cấp huyện

Phát thanh

Phát thanh cấp huyên

HARRIS - USA

7

500W

87,5 - 108MHz

Analog

30 - 45m

Dây co

 

 

EMICO - VN

6

100W

87,5 - 108MHz

Analog

30 - 45m

Dây co

 

 

RVR - Italy

2

200W

87,5 - 108MHz

Analog

30 - 45m

Dây co

 

Truyền hình

Làm tin, phóng sự…

Tăng âm

9

150W

 

 

 

 

 

Cấp xã

Phát thanh

Truyền thanh cấp xã (Tr.thanh không dây)

EMICO

3

30W

54 - 68 MHz

Analog

18 - 21m

Dây co

 

BEV

9

30W

54 - 68 MHz

Analog

18 - 21m

Dây co

 

2. Phạm vi phủ sóng:

STT

Danh mục

Phát thanh

Truyền hình

 

 

Chương trình do Đài sản xuất

Chương trình do Đài sản xuất

Tiếp phát chương trình Đài Quốc gia

1

Phạm vi phủ sóng

90%

90%

85%

 

Số hộ-chiếm tỷ lệ %

90%

95%

85%

 

Dân số-chiếm tỷ lệ %

80%

90%

80%

 

Diện tích-chiếm tỷ lệ %

90%

90%

85%

2

Thời gian phát sóng

Từ 5 giờ - 23 giờ

Từ 5 giờ đến 24 giờ

 

3

Thời lương phát sóng

18 giờ

19 giờ