Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025
Số hiệu: | 138/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 28/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND |
An Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018-2025
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON
Năm học 2018-2019, toàn tỉnh có 182 trường mầm non với 436 CBQL và 2.343 giáo viên, quy mô gồm 74 nhóm trẻ và 1.584 lớp mẫu giáo với tổng số 50.061 trẻ đang được chăm sóc và giáo dục.
Trình độ chuyên môn của CBQL và giáo viên mầm non đa số đều đạt trên chuẩn quy định, cụ thể:
- Cán bộ quản lý: 100% trên chuẩn (trong đó 98,6% đạt trình độ đại học), 24,1% đã bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 36,5% có chứng chỉ ngoại ngữ và 82,1% có chứng chỉ tin học.
- Giáo viên: 92,8% trên chuẩn (trong đó 73,9% đạt trình độ đại học), còn lại 7,2% giáo viên đạt chuẩn, không có giáo viên không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn; 20,4% đã bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 35,2% có chứng chỉ ngoại ngữ và 76,8% có chứng chỉ tin học.
Kết quả đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn giáo viên mầm non:
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 65% lại xuất sắc, 32% loại khá và 3% loại trung bình.
- Giáo viên: 44% lại xuất sắc, 52 % loại khá và 4% loại trung bình.
Đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện tại, tuy nhiên, nếu tính theo định mức tối đa của Thông tư liên tịch số 06/2015/ TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thì vẫn còn thiếu khoảng 900 giáo viên, nhất là ở vùng sâu, vùng núi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non nhằm đảm bảo chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non;
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực CBQL mầm non tại Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và đội ngũ giảng viên và CBQL, bồi dưỡng, đào tạo giáo viên mầm non góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2018-2020
-Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL các trường mầm non:
+ Phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% CBQL và 95% đội ngũ giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
+ Phấn đấu giữ vững kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên như hiện nay, không có trường hợp xếp loại kém.
+ Bổ sung người làm việc đảm bảo số giáo viên theo định mức tối đa theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy mô phát triển hàng năm.
+ Phấn đấu 100% tổ trưởng (khối trưởng) chuyên môn và giáo viên nằm trong diện được quy hoạch, CBQL cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, năng lực tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; 100% giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực tương ứng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng.
+ Phấn đấu đội ngũ CBQL có 75% được bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 80% có chứng chỉ ngoại ngữ và 90% có chứng chỉ tin học; đội ngũ giáo viên có 60% được bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 60% có chứng chỉ ngoại ngữ và 80% có chứng chỉ tin học.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và CBQL giáo dục mầm non được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ quản lý giáo dục trước khi được bổ nhiệm làm CBQL.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và CBQL giáo dục ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL (bao gồm các trường, khoa, tổ bộ môn ngành sư phạm mầm non):
+ 100% giảng viên và CBQL giáo dục tại các cơ sở đào tạo giáo viên và CBQL giáo dục mầm non đạt chuẩn về trình độ theo quy định.
+ Phấn đấu 100% giảng viên và CBQL giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
- Phấn đấu 100% nhà giáo và CBQL giáo dục mầm non được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trước khi được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng.
a) Giai đoạn 2021-2025
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và CBQL các trường mầm non:
+ Phấn đấu duy trì tỷ lệ 100% CBQL và 98% đội ngũ giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên.
+ Phấn đấu giữ vững kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên như hiện nay, không có trường hợp xếp loại kém.
+ Bổ sung người làm việc theo định mức tối đa theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập khi số giáo viên tăng thêm theo tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
+ Phấn đấu 100% tổ trưởng (khối trưởng) chuyên môn và giáo viên nằm trong diện được quy hoạch, CBQL cơ sở giáo dục mầm non, 100% giáo viên các trường mầm non cốt cán được bồi dưỡng năng lực hỗ trợ đồng nghiệp tự học, năng lực tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên, liên tục, ngay tại trường; từng bước tiếp cận với trình độ của giáo viên các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN; 100% giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non được bồi dưỡng nâng cao năng lực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới, chuẩn hiệu trưởng mới.
+ Phấn đấu đội ngũ CBQL có 100% được bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 100% có chứng chỉ ngoại ngữ và 100% có chứng chỉ tin học theo quy định; đội ngũ giáo viên có 100% được bồi dưỡng theo hạng chức danh nghề nghiệp, 80% có chứng chỉ ngoại ngữ và 100% có chứng chỉ tin học theo quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và CBQL giáo dục ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL:
+ Phấn đấu 100% giảng viên và CBQL giáo dục được đào tạo đạt chuẩn về trình độ, trong đó 40% giảng viên và CBQL đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành, 30% giảng viên đại học và 8% giảng viên cao đẳng đạt trình độ tiến sĩ;
+ Bảo đảm 100% giảng viên và CBQL giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, giáo dục, quản lý, năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch chung theo nội dung Đề án. Hằng năm xây dựng kế hoạch cụ thể và dự trù kinh phí về đào tạo CBQL, giáo viên trong các trường mầm non trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
Chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch. Cần lưu ý hình thức đào tạo bồi dưỡng đa dạng, phong phú theo chỉ đạo của Bộ GDĐT (trực tiếp, giáng tiếp qua mạng hoặc giao lưu tìm hiểu thực tế tại các đơn vị có chất lượng giáo dục tốt).
Chỉ đạo và yêu cầu các phòng GDĐT triển khai lại các nội dung đã được tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng đến tất cả CBQL và giáo viên mầm non trên địa bàn.
Điều tra số liệu hiện tại và nhu cầu giáo viên mầm non cần bổ sung trong các năm tới để phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non nhằm bổ sung kịp thời theo nhu cầu từng năm. Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng giáo viên mầm non đảm bảo đủ theo định mức và quy mô phát triển.
Hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ giáo dục mầm non vào đầu mỗi năm học, trong đó chú ý về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ và đánh giá phân loại chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL mầm non để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường việc trao đổi chuyên môn giữa các giáo viên trong đơn vị, khuyến khích giáo viên và CBQL các cơ sở mầm non tăng cường giao lưu, trao đổi và học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị trong địa bàn và các tỉnh lân cận.
Tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định của Bộ GDĐT.
Tiến hành kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non, việc vận dụng các nội dung đã được đào tạo, bồi dưỡng vào thực tế công việc, từ đó đánh giá kết quả của công tác đào tạo bồi dưỡng, đề xuất các chuyên đề cần phải bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ và đáp ứng công việc hiện tại.
Hằng năm tiến hành sơ, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non. Đánh giá thực trạng và đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở GDĐT, Trường Đại học An Giang rà soát, nghiên cứu và đề xuất UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và CBQL mầm non.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở GDĐT, Trường Đại học An Giang tổng hợp và cân đối kinh phí để ưu tiên cho công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên, giáo viên và CBQL mầm non theo đúng kế hoạch.
4. Trường Đại học An Giang
Hằng năm tiến hành xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giảng viên phụ trách đào tạo giáo viên mầm non.
Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non trong từng giai đoạn phù hợp với năng lực, nhiệm vụ được giao; phối hợp tổ chức thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
Củng cố, tăng cường nguồn nhân lực, vật lực, cơ sở vật chất về trang thiết bị, công nghệ thông tin và các điều kiện bảo đảm cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Đào tạo chuẩn hóa trình độ cho giảng viên sư phạm theo quy định, theo quy hoạch phù hợp với nguồn đào tạo, chuyên ngành đào tạo. Bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ sư phạm cho các giảng viên, CBQL các khoa, tổ bộ môn giáo dục mầm non. Lựa chọn và cử những giảng viên sư phạm có đủ năng lực, trình độ tham gia trao đổi khoa học, học tập và giảng dạy ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trong khu vực và thế giới.
Nghiên cứu đổi mới chương trình và giáo trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non và CBQL cơ sở giáo dục mầm non (trong đó chú trọng nội dung đào tạo, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành các quy định đạo đức nhà giáo, phương pháp rèn luyện và xây dựng phong cách nhà giáo) phù hợp với khung trình độ quốc gia, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và xu thế hội nhập quốc tế. Tham khảo chương trình, giáo trình đào tạo giáo viên trong khu vực và quốc tế để xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo giáo viên mầm non.
Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp bồi dưỡng theo hướng phát huy tính tích cực, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng và phát triển nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục mầm non. Trong đó, chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non để phù hơp với thực tiễn các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã, huyện, thị trấn thuộc miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập trung đông dân cư.
Đổi mới đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với chuẩn đầu ra và yêu cầu về phẩm chất, năng lực của giáo viên mầm non và CBQL cơ sở giáo dục mầm non theo chuẩn, tiêu chuẩn tương úng.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học khoa sư phạm, tăng cường liên kết trong đào tạo và nghiên cứu khoa học; chú trọng các đề tài nghiên cứu về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giáo dục mầm non; phát triển, phổ biến,
chia sẻ tri thức mới và các kinh nghiệm tiên tiến từ kết quả tổng kết, nhân rộng các điến hình trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non.
Xây dựng đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sở giáo dục mầm non cốt cán và chuyên gia đầu ngành dựa trên tiếp cận mới về chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của đội ngũ này về khả năng sử dụng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong tổ chức và quản lý các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và bồi dưỡng đồng nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
Chỉ đạo Phòng GDĐT:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBQL và giáo viên mầm non theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó lưu ý việc chọn các đối tượng có năng lực tốt để cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Bộ, Sở GDĐT tổ chức và triển khai lại cho toàn bộ đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non trên địa bàn.
- Hằng năm rà soát, thống kê số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non, nhu cầu cần bổ sung giáo viên và đề xuất các nội dung, chuyên đề cần đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và CBQL giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”. Trong quá trình thực hiện và điều kiện cụ thể các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp theo từng giai đoạn./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2018 về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 14 tập thể và 18 cá nhân thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008