Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của tỉnh theo Chỉ thị 27/CT-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: 10/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 01/11/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/CT-UBND

Thái Bình, ngày 01 tháng 11 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH THEO CHỈ THỊ SỐ 27/CT-TTG NGÀY 10/10/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, y ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, y ban nhân dân huyện, thành phố và các chủ đầu tư nhận thức đúng tác động bất lợi do nợ đọng xây dựng cơ bản gây ra, tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp để xử lý, khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản như sau:

1. Yêu cầu xử lý n đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh:

a) Xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị s1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

b) Các cấp, các ngành phải coi việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới. Việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được tiến hành dần theo lộ trình từng năm và thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

c) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, y ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các chủ đầu tư phải kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua. Đồng thời, phải tự cân đối các nguồn vốn đxử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.

2. Các s, ban, ngành, y ban nhân dân huyện, thành ph và các ch đầu tư khẩn trương triển khai ngay các giải pháp sau đây để xử lý n đọng xây dựng cơ bản của khối lượng đã thực hiện tính đến ngày 30/9/2012:

a) Đối với nguồn ngân sách tỉnh: S Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, y ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành rà soát, thống kê, phân loại nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc ngân sách tỉnh đến ngày 30/10/2012 (gồm nợ khối lượng các công trình đã hoàn thành còn thiếu vốn thanh toán, nợ khối lượng các gói thầu đang triển khai thực hiện nhưng chưa bố trí đủ vốn), xác định cụ thể nguyên nhân của từng khoản nợ đọng (khách quan, chủ quan); trên cơ sở đó có kế hoạch và lộ trình xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản một cách công khai, công bằng và tổ chức thực hiện nghiêm túc, triệt để.

b) Đối vi nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã: y ban nhân dân huyện, thành phchỉ đạo rà soát, phân loại nợ đọng xây dựng cơ bản và xây dựng phương án xử lý nợ bằng nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý và các nguồn hợp pháp khác theo yêu cầu tại Mục 1 của Chỉ thị này báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo y ban nhân dân tỉnh.

c) Từ năm 2013, các cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã) phải ưu tn bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bVốn đầu tư và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc trong quy trình tổng hợp, bố trí và giao kế hoạch vốn đầu tư; bảo đảm hàng năm trước ngày 20 tháng 5 phải xử lý được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản.

Chỉ được bố trí vốn cho các dự án mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng theo kế hoạch. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, y ban nhân dân huyện, thành phố và chủ đầu tư có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mi các dự án; đồng thi, phải thực hiện đình hoãn một số dự án để tập trung xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của của Chỉ thị này.

d) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, y ban nhân dân huyện, thành phố và các chủ đầu tư phải chủ động rà soát, đánh giá, xác định hiệu quả, mức độ hoàn thiện, khả năng khai thác của từng dự án, công trình đthực hiện các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với những công trình đầu tư ddang do nợ đọng xây dựng cơ bản:

- Đối với những công trình thật sự có hiệu quả, mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.

- Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần (kể cả các gói thầu đã tổ chức đấu thầu) thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vn cho phép; các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn.

- Đối với những công trình dở dang khác, cần có giải pháp xử lý phù hợp (như chuyển đổi hình thức đầu tư) hoặc kiên quyết tạm dừng thực hiện.

3. Để không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản mi; từ năm 2013 trđi, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, y ban nhân dân huyện, thành phố và các chủ đầu tư có trách nhiệm:

a) Nghiêm túc chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng. Không điều chỉnh giá trị hợp đồng đối với các khối lượng công việc thực hiện chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu so với cam kết ban đầu.

b) Tuân thủ đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh v tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.

- Các sở, ngành, địa phương khi đề xuất nhu cầu đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải tập trung cho các dự án chuyển tiếp cần phải bố trí vốn để hoàn thành dứt điểm; chỉ đề xuất chủ trương đầu tư các dự án mới quan trọng, cấp thiết, phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch của ngành, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải chịu trách nhiệm về những đề xuất chủ trương đầu tư không đúng quy hoạch, dàn trải, không tập trung khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản của ngành và địa phương thuộc phạm vi quản lý.

- Các cấp, các ngành, địa phương chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư, bổ sung tổng mức đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vn và khả năng cân đối vn ở từng cp ngân sách. Việc xác định nguồn vn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra và phải xử lý nghiêm theo đúng các quy định của pháp luật.

- Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản. Trường hợp thật sự cần thiết phải bổ sung thêm vốn ngoài kế hoạch được giao hoặc cần điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực và các chương trình mục tiêu phải báo cáo cp có thm quyn giao vốn quyết định, Các sở, ngành, địa phương tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.

- Việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Đi với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% của tổng mức kế hoạch vốn được giao hàng năm. Việc cấp phát và ứng chi tiếp chỉ thực hiện sau khi thanh toán khối lưng hoàn thành. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh giám sát thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và của y ban nhân dân tỉnh.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; xác định rõ trách nhiệm và có hình thức kỷ luật nghiêm khc đi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản.

d) Định kỳ (06 tháng, hàng năm), các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, y ban nhân dân huyện, thành phvà các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đ tng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan rà soát, tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản hàng năm của các dự án đầu tư, chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền và tham mưu cho y ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong tỉnh; đồng thời cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ xây dựng cơ bản thuộc ngân sách tỉnh quản lý trong kế hoạch hàng năm.

5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất y ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý; đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, định kỳ (06 tháng, hàng năm), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ch tịch, các PCT UBND tnh;
- Các s, ban, ngành, UBND huyện, TP;
-
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Các chủ đầu tư;
- Lưu: VT, XDCB, TM, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh