Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2012 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015
Số hiệu: 24/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Hoàng Dân Mạc
Ngày ban hành: 05/07/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/CT-UBND

 Phú Thọ, ngày 05 tháng 7 năm 2012

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NSNN NĂM 2013 VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NSNN 3 NĂM 2013 - 2015

Thực hiện Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 12/11/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi NSNN năm 2012 bên cạnh thuận lợi cơ bản, nền kinh tế tiếp tục chịu tác động sâu cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, suy giảm kinh tế trong nước, nhất là tác động các chính sách vĩ mô của Nhà nước về cắt giảm đầu tư, giảm chi tiêu NSNN, thắt chặt tín dụng làm cho sức hấp thụ của thị trường trong tỉnh giảm sút, nhiều doanh nghiệp lượng hàng tồn kho lớn và kéo dài, cùng với các yếu tố bất lợi về thời tiết, sụt lún đất, dịch bệnh đã ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, việc làm và đời sống nhân dân trên địa bàn.

Để khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, trong thời gian tới yêu cầu các cấp, các ngành cần tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhóm giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm; tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội kế hoạch năm 2012 và kế hoạch 5 năm 2011 - 2015; đồng thời, tích cực chủ động triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán NSNN năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ NSNN 3 năm 2013 - 2015 theo tinh thần Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, với các nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các chính sách của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND các cấp; trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu điều hành kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2012; phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, yếu kém để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế của cả nước; các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đồng thời, phải gắn với đặc điểm của từng ngành, lợi thế so sánh của từng vùng để đảm bảo tính khả thi.

3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách Nhà nước 3 năm 2013 - 2015 phải gắn kết với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và khả năng cân đối nguồn lực, nâng cao khả năng xã hội hóa các nguồn lực trong đầu tư phát triển; đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013.

1. Mục tiêu tổng quát.

Tập trung chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

I. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.

a) Về phát triển kinh tế.

- Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ và thu hút đầu tư; chú trọng chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn năm 2012.

- Tập trung chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản; thực hiện có hiệu quả chương trình nông lâm, nghiệp trọng điểm; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, giống mới, thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Chỉ đạo quyết liệt các biện pháp chủ động phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; đảm bảo đủ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho cây trồng. Chủ động xây dựng các biện pháp phòng chống bão lũ, sạt lở đất, lũ quét. Xác định đúng mục tiêu, tập trung nguồn lực triển khai vững chắc chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời khó khăn của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy hết năng lực hiện có hoặc đầu tư mở rộng quy mô, đảm bảo tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư mới (giấy, phân bón, rượu bia, cán thép, xi măng, Ethanol,...); chú trọng thu hút các dự án mới đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo sự đột phá trong phát triển công nghiệp năm 2013 và các năm tới. Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhân cấy nghề mới để phát triển làng có nghề.

- Khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, du lịch có lợi thế (ngân hàng, viễn thông, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ); phối hợp với các nhà đầu tư khẩn trương hoàn thành thủ tục hành chính, sớm triển khai đầu tư các dự án du lịch trọng điểm, các khu đô thị sinh thái du lịch thể thao Tam Nông, đầm Vân Hội, Đền Hùng - Xuân Sơn; khuyến khích phát triển hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ (BigC, Happro, Co.opMart, Phú Thái, Bình Minh...). Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu và cân đối cung cầu hàng hoá.

- Đẩy mạnh thu hút các.nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo môi trường thuận lợi để tăng tỷ trọng nguồn vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương, vốn tín dụng đầu tư, vốn ODA; ưu tiên đầu tư đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án trọng điểm giao thông, thủy lợi, y tế, văn hóa - xã hội khác và các chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; củng cố quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, xây dựng một số mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện tốt chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Phú Thọ (PCI) giai đoạn 2011 - 2015.

b) Về phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; gắn nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh công tác sở hữu trí tuệ; xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu sản phẩm và công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, kiểm soát bức xạ an toàn hạt nhân. Tích cực triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp.

- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa và xã hội hoá. Tập trung chỉ đạo hoàn thành chương trình tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường, lớp học và nhà ở công vụ giáo viên. Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020, đảm bảo sự gắn kết giữa việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; khắc phục tình trạng quá tải các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Làm tốt công tác y tế dự phòng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2015. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và trang bị thiết bị cho các cơ sở y tế, đẩy nhanh tiến độ đầu tư Bệnh viện tuyến tỉnh; các bệnh viện tuyến huyện, liên huyện; xúc tiến triển khai dự án cụm bệnh viện tại thành phố Việt Trì.

- Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, báo chí, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình. Tiếp tục đầu tư trùng tu tôn tạo các di tích văn hóa vật thể; triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động bảo vệ và phát triển Hát Xoan Phú Thọ, gắn chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch. Chú trọng phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và các môn thể thao mũi nhọn, thể thao thành tích cao. Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao.

- Chú trọng tạo việc làm, gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong công tác giảm nghèo và cứu trợ xã hội; tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020; phấn đấu năm 2013 giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3 - 4%, giảm tỷ lệ hộ cận nghèo. Tiếp tục thực hiện đề án đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Về bảo vệ môi trường.

- Thực hiện chặt chẽ thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư; chú trọng công tác quản lý môi trường, tài nguyên, khoáng sản đảm bảo phát triển bền vững; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp về xử lý chất thải, nước thải các dự án đang triển khai trong các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, xử lý chất thải, nước thải. Tập trung chỉ đạo, giải quyết những vấn đề còn vướng mắc về đất đai, khai thác khoáng sản; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Tăng cường khả năng phòng tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến động bất lợi của khí hậu đối với môi trường, ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức trong nhân dân về bảo vệ môi trường.

d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

- Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ thực thi công vụ, tạo sự chuyển biến rõ rệt về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng viên chức, gắn với việc rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục quốc phòng; huấn luyện, diễn tập phòng thủ cấp huyện, xã và cụm xã năm 2013. Tập trung giải quyết những bức xúc trong nhân dân, nhất là trong việc giải tỏa đền bù thu hồi đất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

II - Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2013

a) Dự toán thu ngân sách Nhà nước của các cấp phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2012, đồng thời đánh giá, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2013; bảo đảm tính đúng, tính đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách theo chính sách, chế độ và các khoản thuế được miễn, giảm, giãn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; chỉ đạo đôn đốc thu đủ số thuế nợ tồn đọng từ các năm trước. Phấn đấu dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013 tăng 14 - 16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2012.

b) Dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2013 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng đảm bảo triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán. Nội dung, nhiệm vụ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013 tập trung bố trí để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau.

- Dự toán chi đầu tư phát triển phải gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; đảm bảo tập trung, đúng mục tiêu, thời gian hoàn thành dự án theo quy định và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và theo nguyên tắc:

- Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các địa phương.

- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2012 nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2013); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn để hoàn thành, phát huy hiệu quả và bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước từ ngân sách Trung ương, các khoản vay đến hạn phải trả.

- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Hạn chế tối đa việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Kế hoạch năm 2013 chỉ bố trí vốn cho dự án mới thật sự cấp thiết và đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định; việc bố trí vốn phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.

- Dự toán chi thường xuyên phải được tính toán chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở chỉ bảo đảm tăng chi cho các chính sách, chế độ, định mức hiện hành và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến chắc chắn sẽ phát sinh năm 2013 cần phải bố trí kinh phí; ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế môi trường, khoa học - công nghệ; bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, trên cơ sở chỉ bảo đảm tăng chi cho các chính sách, chế độ, định mức hiện hành và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến chắc chắn sẽ phát sinh năm 2013 cần phải bố trí kinh phí.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện cơ chế tài chính để bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị này; tiếp tục mở rộng thực hiện cơ chế khoán biên chế, kinh phí; nâng cao hiệu quả quản lý tài chính hiện hành.

- Bố trí dự phòng ngân sách ở mức cần thiết, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

Các sở, ban ngành; UBND các huyện thành thị; các đơn vị dự toán các cấp ngân sách xây dựng dự toán theo đúng định mức, chế độ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền quyết định; dự kiến đầy đủ những nhiệm vụ chi phát sinh; bố trí ưu tiên vốn, kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, không được để xảy ra tình trạng sau khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, khi tổ chức thực hiện lại đề nghị bổ sung ngoài dự toán.

- Năm 2013 các cấp ngân sách tiếp tục chủ động cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định (nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần số thu được để lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách địa phương, không kể tăng thu tiền sử dụng đất; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết.

c) Công tác xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp

Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách đã được giao ổn định giai đoạn 2011 - 2015; việc lập dự toán ngân sách năm 2013 của các cấp, các ngành cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách Nhà nước năm 2013 và những quy định của Luật ngân sách Nhà nước, trong đó lưu ý một số vấn đề sau:

- Xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 2012; dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2013 đối với từng ngành, lĩnh vực, các cơ sở kinh tế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu theo chế độ.

- Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Phải căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành, căn cứ dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, xác định nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp. Trong phạm vi ngân sách địa phương đã được xác định như trên, xây dựng dự toán chi đối với từng lĩnh vực thực hiện thứ tự ưu tiên và đảm bảo đúng quy định Luật ngân sách Nhà nước.

- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Các huyện thành thị xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2013 đảm bảo phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất.

Việc bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu tiền sử dụng đất phải ưu tiên đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cấp bách, gắn với xây dựng nông thôn mới, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và chủ động phân bổ lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

- Nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1085/VPCP-KTTH ngày 22/02/2010; không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.

- Xây dựng dự toán huy động nguồn vốn đầu tư phát triển phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước; đồng thời bố trí ngân sách trả nợ các khoản đã vay, đã huy động đến hạn trả theo đúng chế độ quy định.

- Xây dựng dự toán chi phải xác định số nợ XDCB, các khoản đã ứng vốn, chủ động bố trí dự toán chi XDCB thuộc ngân sách địa phương năm 2013 để thanh toán về cơ bản các khoản nợ xây dựng cơ bản còn tồn đọng.

d) Các cấp các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách phải tiến hành phân tích, đánh giá cụ thể kết quả, hiệu quả chi tiêu ngân sách năm 2012; đồng thời tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán ngân sách năm 2011 theo đúng quy định Luật ngân sách Nhà nước. Tiến hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị xử lý.

C - NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

I - Các nguyên tắc chủ yếu.

Việc xây dựng Kế hoạch đầu tư từ NSNN 3 năm 2013 - 2015 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015) phải quán triệt theo các nguyên tắc sau đây:

1. Việc xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015; gắn việc xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 với việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm trong phạm vi từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.

2. Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 được xây dựng trên cơ sở cân đối giữa các mục tiêu, nhu cầu đầu tư với khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015; khả năng cân đối các nguồn vốn khác của Nhà nước.

3. Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, đầu tư ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các công trình, dự án đã được bố trí vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ (còn thiếu vốn), đang triển khai trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.

Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động vốn tại chỗ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.

4. Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư, đi đôi với việc tiếp tục tăng cường phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, gắn với trách nhiệm được giao.

5. Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư 2013 - 2015. Trong quá trình xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 phải tổ chức thảo luận, lấy ý kiến của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng dân cư có liên quan, tạo sự đồng thuận và phát triển bền vững.

II - Các nhiệm vụ chủ yếu.

Để xây dựng Kế hoạch đầu tư 2013- 2015, các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Các cấp, các ngành tổ chức đánh giá tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước trong 2 năm 2011 - 2012; những kết quả đạt được trong việc thực hiện đổi mới quản lý, cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; những tồn tại và những khó khăn trong việc lập và thực hiện Kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới; giữa yêu cầu quản lý tập trung thống nhất và tạo sự chủ động của các cấp, các ngành và cơ sở.

2. Tiến hành rà soát các cơ chế chính sách, các chương trình, các khoản bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương; nghiên cứu lồng ghép các chương trình, chủ động bố trí dự án cụ thể trên cơ sở kế hoạch tổng mức vốn hỗ trợ của Trung ương giao cho từng chương trình.

3. Xác định các mục tiêu và các ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015. Các cấp, các ngành phải căn cứ vào các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh 5 năm 2011 - 2015, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác giai đoạn 2013 - 2015; những đặc điểm, điều kiện thực tế trong từng ngành, địa phương để xác định mục tiêu và sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư.

4. Xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư 3 năm 2013 - 2015, gồm: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (đầu tư theo ngành, lĩnh vực, đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương), các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước; vốn đầu tư quản lý qua ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ, ODA, tín dụng đầu tư nhà nước; các nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các hình thức thích hợp.

5. Xây dựng danh mục và bố trí vốn cho các dự án cụ thể: Căn cứ mục tiêu, định hướng và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các cấp, các ngành dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án cụ thể theo nguyên tắc:

a) Bố trí vốn đầu tư tập trung, không dàn trải theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Rà soát, lập danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

c) Kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 cần tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013 - 2015) và lựa chọn các dự án cấp bách thuộc chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; hoàn trả các khoản vốn ứng trước kế hoạch đến hạn.

Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư năm 2013 - 2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa cân đối đủ nguồn vốn.

d) Đối với các dự án đang được đầu tư từ vốn NSNN nhưng không bố trí được vốn kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 thực hiện phân loại và xử lý như sau:

- Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác: cấp, các ngành đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác (BOT, BT, PPP).

- Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoặc bố trí vốn để thanh toán khối lượng đã thực hiện và thi công đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phát huy hiệu quả phần vốn đã đầu tư.

6. Tổng hợp và giao kế hoạch đầu tư 2013 - 2015 cho các cấp, các ngành và dự kiến vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương:

Sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện việc rà soát, lập danh mục dự án và dự kiến bố trí vốn của các ngành, các địa phương và số vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho các chương trình, dự án.

Căn cứ dự kiến danh mục dự án và nhu cầu vốn đầu tư của các cấp, các ngành, khả năng cân đối vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thông qua và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan.

Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến tổng số vốn theo ngành, lĩnh vực, vốn bổ sung có mục tiêu cân đối ngân sách tỉnh; căn cứ danh mục dự án đầu tư đã đăng ký thực hiện việc rà soát lại, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị chịu trách nhiệm rà soát, xác định các danh mục dự án và bố trí vốn theo đúng nguyên tắc nêu trên trong tổng số vốn dự kiến kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013 được thông báo cho từng ngành, lĩnh vực và số vốn bổ sung có mục tiêu của từng chương trình cụ thể.

7. Về nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013, bao gồm vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, được chuẩn bị và tổng hợp theo các nguyên tắc và các cơ chế quản lý chương trình mục tiêu quốc gia mới (dự kiến điều chỉnh, bổ sung).

Các sở, ngành quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án lớn có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực) phối hợp với các bộ, ngành chủ quản chương trình, xác định danh mục, mục tiêu, phạm vi và dự kiến các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 để làm cơ sở thông báo và xác định dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 cho các sở, ngành được giao nhiệm vụ.

D. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.

1. Tiến độ xây dựng kế hoạch.

- Trước ngày 07 tháng 7 nam 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 cho các sở, ban, ngành, huyện, thành thị, đơn vị dự toán cấp 1.

- Trước ngày 17 tháng 7 năm 2012 các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị gửi báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.

2. Phân công thực hiện.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch Nhà nước năm 2013, tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển; dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015, báo cáo Thường trục Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Sở Tài chính hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2012; dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2013; xây dựng dự toán ngân sách địa phương và thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2013 cho các cấp, các ngành.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán thu, chi theo Luật Ngân sách nhà nước, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị căn cứ Chỉ thị này, nội dung hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính khẩn trương xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách; đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Dân Mạc

 

 





Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012