Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 07/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Đào Xuân Quí |
Ngày ban hành: | 22/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND |
Kon Tum, ngày 22 tháng 06 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Do tác động của biến đổi khí hậu, thời tiết, thiên tai trong thời gian qua diễn biến hết sức bất thường, phức tạp, khó lường theo chiều hướng cực đoan. Dự báo trong những năm tới tần suất các cơn bão hình thành ở vùng biển ngoài khơi Philippin đạt cấp siêu bão xuất hiện ngày càng nhiều; mưa lũ cường suất lớn, hạn hán, lũ quét, sạt lở đất... trên địa bàn tỉnh Kon Tum diễn ra nhiều hơn; nguy cơ cạn kiệt nguồn nước, thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt ngày càng nghiêm trọng.
Để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời và có hiệu quả với các diễn biến bất thường của thiên tai trong thời gian tới, nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/02/2016 về việc tăng cường công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, cập nhật phương án ứng phó với các tình huống thiên tai cụ thể có thể xảy ra trên địa bàn theo từng cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó tập trung xây dựng kế hoạch, phương án chi tiết ứng phó với bão mạnh, siêu bão, mưa lũ đặc biệt lớn, hạn hán kéo dài, sạt lở đất trên diện rộng...
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quan liên quan triển khai rà soát tổng hợp các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, từng bước đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn nhằm đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trong mọi tình huống; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo rà soát phương án cứu hộ cứu nạn trong các tình huống thiên tai, trong đó cần chú trọng việc phối hợp và bố trí lực lượng, phương tiện tại những khu vực trọng điểm để huy động kịp thời khi có yêu cầu.
- Đẩy mạnh công tác diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố nhằm bảo đảm chủ động ứng phó trong mọi tình huống.
- Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm, khắc phục những hạn chế để bổ sung vào phương hướng nhiệm vụ năm sau đảm bảo sát với thực tế của địa phương, có tính đến yếu tố bất thường do biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban theo quy định; thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình diễn biến thời tiết, mưa bão, tình hình thủy văn, mực nước các sông chính và các hồ chứa, tham mưu Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các địa phương xử lý kịp thời, có hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản.
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San, Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 09/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phương án phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh và các Văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, cập nhật Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai giai đoạn 2008 - 2020 trong điều kiện biến đổi khí hậu, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai công tác quản lý, thu nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh theo đúng quy định; đôn đốc các Sở, ban ngành và các địa phương triển khai thực hiện.
- Đôn đốc, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đồng thời chủ động rà soát, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai như: Đầu tư củng cố, nâng cấp hồ đập, kè chống sạt lở bờ sông và xây dựng quy hoạch hệ thống đê kè chống sạt lở bờ sông, suối trên địa bàn tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013- 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động; rà soát, sắp xếp các dự án ưu tiên đưa vào kế hoạch đầu tư trung hạn phù hợp với khả năng cân đối ngân sách giai đoạn 2016 - 2020; trong đó tập trung thực hiện di dời dân cư tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, lũ quét, lũ ống; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát các dự án đầu tư dở dang còn thiếu vốn để tiếp tục có kế hoạch xem xét bố trí vốn, hỗ trợ các địa phương đầu tư hoàn thành để sớm ổn định làm cơ sở đưa người dân về nơi ở mới, phát huy hiệu quả đầu tư.
- Phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị có liên quan tính toán cân bằng nước phục vụ cho quy hoạch sản xuất nông nghiệp, chủ động điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với khả năng cấp nước của từng vùng, từng địa phương; đẩy nhanh tiến độ thi công công trình chống hạn, cấp nước, đẩy mạnh áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; chủ động theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, hạn hán để chỉ đạo sản xuất hiệu quả, hạn chế thiệt hại.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình thủy lợi, công trình phòng, chống lụt, bão, các trang thiết bị phục vụ cho xả lũ, phương tiện, vật tư dự phòng trước, trong và sau mùa mưa lũ để kịp thời phát hiện sửa chữa, gia cố kịp thời các công trình hư hỏng, công trình có nguy cơ bị ảnh hưởng, đảm bảo an toàn cho công trình và dân cư vùng hạ lưu đập.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Công ty thủy điện và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Sê San theo quy định tại Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum theo dõi sát diễn biến thời tiết, tăng cường dự báo, nhận định tình hình khí tượng thủy văn, kịp thời cung cấp thông tin về tình hình diễn biến thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ, hạn hán...) cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để chủ động chỉ đạo các biện pháp phòng, chống.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch điều tiết nước cho hạ du các hồ thủy điện trên lưu vực sông Sê San trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ chứa tại Quyết định số 1182/QĐ-TTg ngày 17/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Công an tỉnh, các địa phương kiên quyết ngăn chặn hoạt động khai thác cát trái phép trên các sông, suối; kiểm tra, cảnh báo các vùng có khả năng xảy ra trượt lở đất trong mùa mưa lũ do khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương liên quan tính toán cân bằng nước, xác định khả năng cung, cầu nước ở từng khu vực làm cơ sở cho các huyện, thành phố xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phù hợp.
4. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có kế hoạch dự phòng các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt lương thực, nước uống cho vùng sâu, vùng xa, vùng có nguy cơ bị chia cắt... trước mùa mưa lũ.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, phối hợp với các Sở, ban ngành và đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận hành điều tiết các hồ chứa thủy điện đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa lũ, đồng thời góp phần phòng, chống hạn hán hiệu quả.
- Tổ chức kiểm tra an toàn đập thủy điện trước mùa mưa lũ, giám sát chặt chẽ việc quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện của các chủ đầu tư trên địa bàn, đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt.
5. Sở Giao thông Vận tải:
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, đảm bảo phát triển bền vững. Các công trình giao thông qua vùng thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai phải có phương án thiết kế, cải tạo nâng cấp đảm bảo không ảnh hưởng đến các khu dân cư, đặc biệt các tuyến đường giao thông qua vùng ngập lụt phải bố trí thoát lũ phù hợp, không gây cản trở thoát lũ;
- Quản lý chặt chẽ các phương tiện vận tải, nhất là phương tiện vận tải khách, đảm bảo an toàn giao thông trước và trong khi thiên tai xảy ra;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan chú trọng lồng ghép đầu tư đa mục tiêu theo hướng kết hợp công trình thủy lợi với công trình giao thông tại những khu vực có điều kiện trong quá trình nghiên cứu, triển khai quy hoạch ngành liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra các vị trí, khu vực đường xung yếu, các cầu yếu để đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố do thiên tai; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng khắc phục khi có sự cố, đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất.
6. Sở Xây dựng:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai các công trình xây dựng ở các khu vực vùng ven sông, vùng có nguy cơ bị xói lở, lũ quét... kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị biết và có biện pháp phòng, chống.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người dân xây dựng, tu sửa nhà an toàn theo các cấp bão được quy định tại Văn bản số 1145/BXD-KHCN ngày 28/5/2015 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát nhân lực và các vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, từng bước đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Rà soát phương án cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, trong đó cần chú trọng việc phối hợp điều động, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó các tình huống khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra, đặc biệt là bão mạnh, siêu bão; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, giúp đỡ các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn; tăng cường thường xuyên diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố nhằm đảm bảo chủ động ứng phó trong mọi tình huống.
- Có phương án đảm bảo các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong mọi tình huống thiên tai, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư, đảm bảo cơ sở thuốc để kịp thời ứng cứu, xử lý khi có tình huống xấu do ảnh hưởng của thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý môi trường, nguồn nước và phòng chống các dịch bệnh phát sinh sau khi có thiên tai.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Ưu tiên phối hợp, tổ chức thực hiện các Đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 để củng cố, nâng cấp, duy tu bão dưỡng công trình hồ đập, di dời dân cư vùng thiên tai, có nguy cơ sạt lở cao, lũ quét, lũ ống và các Chương trình, Đề án nhằm bảo đảm an toàn, góp phần phòng, chống ứng phó có hiệu quả với các diễn biến bất thường của thiên tai. Đồng thời tranh thủ, vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ cho công tác phòng, chống thiên tai.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn đến các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở (xã, thôn, làng); chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống và phương án ứng phó tương ứng từng loại hình, cấp độ rủi ro thiên tai, trong đó đặc biệt chú trọng các kế hoạch, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, mưa lũ lớn và hạn hán.
- Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo thiên tai, bảo đảm thông tin chỉ đạo của các cấp chính quyền đến từng thôn, làng, người dân, đặc biệt ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan.
- Tiếp tục củng cố lực lượng, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo rà soát, tăng cường quản lý việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, hệ thống tiêu thoát lũ, kè chống sạt lở, khu dân cư tại các khu vực ven sông, suối, đồi núi... đảm bảo hạn chế tác động do thiên tai. Chủ động lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra, rà soát các khu vực trọng điểm, xung yếu (vùng ven sông, suối, ven sườn núi, ven sườn đồi dễ bị sạt lở, vùng trũng...) chủ động di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai; đặc biệt đối với những vùng có nguy cơ cao lũ quét, sạt lở đất phải kiên quyết chỉ đạo tổ chức di dời đến nơi an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của hồ đập, trang thiết bị, phương tiện, vật tư dự phòng để chủ động ứng phó khi có sự cố và đảm bảo an toàn công trình, vùng hạ du.
- Chủ động sử dụng ngân sách của huyện, thành phố và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định để phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân; đồng thời quan tâm, hỗ trợ không để người dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai bị đói, rét; trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo UBND tỉnh xem xét (qua Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu).
12. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
Phối hợp với Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum thông tin chính xác, kịp thời về tình hình diễn biến của thời tiết, thiên tai và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đồng thời tuyên truyền, phổ biến cho người dân những kiến thức cơ bản về các loại hình thiên tai và biện pháp phòng chống để người dân biết chủ động phòng chống và ứng phó.
13. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum:
Nâng cao chất lượng dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các tình huống phức tạp về thời tiết, cung cấp kịp thời các bản tin cảnh báo mưa lũ, dự báo mực nước lũ, tin lũ, tin lũ khẩn cấp cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị có liên quan để kịp thời chỉ đạo ứng phó với mọi diễn biến của thiên tai và phục vụ cho công tác vận hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Sê San.
14. Các cấp, các ngành, chức năng:
Theo nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt công tác phòng, chồng thiên tai; đồng thời chuẩn bị sẵn sàng mọi lực lượng, phương tiện, vật tư để tham gia công tác phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra theo sự điều động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban - Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
15. Các thành viên Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Có Kế hoạch thường xuyên xuống các địa bàn được phân công phụ trách để kiểm tra các địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, phương án chuẩn bị phòng, chống ứng phó thiên tai; kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý có hiệu quả trong việc ứng phó với các tình huống thiên tai gây ra.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp giải quyết vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (thông qua Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, tham mưu)./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2021 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 15/01/2021
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí Ban hành: 18/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2020 về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 18/01/2020
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 03/08/2020
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2019 thực hiện Nghị quyết 582/NQ-UBTVQH14 về nhiệm vụ giải pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Kinh doanh khí mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hết hiệu lực năm 2018 Ban hành: 09/01/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2018 về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2017 quy định thực hiện thu tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trường Năng khiếu thể thao vào Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch triển khai đại trà các mô hình học tập ở cơ sở giai đoạn 2016-2020 và thí điểm mô hình “Cộng đồng học tập cấp xã” năm 2016, 2017 tại tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp (kiểm lâm) áp dụng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 06/02/2017
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2017 công bố kết quả Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2016, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 28/03/2017
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 05/02/2016
Quyết định 81/QĐ-UBND Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Công văn 1145/BXD-KHCN năm 2015 hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/02/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 1182/QĐ-TTg năm 2014 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo và thực hiện biện pháp kiểm soát, bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 21/02/2014
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 81/QĐ-UBND về Đơn giá ca máy và thiết bị thi công năm 2013 tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2012 về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 30/03/2012
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2011 áp dụng thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án thực hiện tuyển chọn trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, phó đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp trưởng, phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 10/07/2012
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 1182/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam và Trung Phi Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 09/05/2014
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2021 công bố quy trình nội bộ, liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 17/02/2021