Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 81/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Trần Quang Thái |
Ngày ban hành: | 08/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 08 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT MỨC THU, NỘP, TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG BÃO, LỤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ ban hành quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ phòng chống bão lụt;
Căn cứ Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 V/v quy định danh mục, khung mức thu, tỷ lệ điều tiết các loại phí, lệ phí và 02 quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Theo đề nghị của Liên tịch: Sở Tài chính - Cục Thuế Lâm Đồng tại Tờ trình số 1984/TTr-LT ngày 29 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mức thu, đối tượng được miễn hoặc tạm hoãn đóng góp; tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. Mức thu:
1. Đối tượng là lao động trong độ tuổi quy định (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại Lâm Đồng từ 6 tháng trở lên, trừ các đối tượng được miễn thu theo quy định) thu 2.500 đồng/năm/lao động nông nghiệp (tương đương với 01 kg thóc) và 5.000 đồng/năm/lao động các ngành nghề khác (tương đương với 02 kg thóc); Công dân trong độ tuổi lao động.
2. Đối với các doanh nghiệp, mức thu tuỳ theo quy mô kinh doanh:
+ Doanh nghiệp có thuế môn bài 3.000.000 đ/năm: thu 400.000 đ/năm.
+ Doanh nghiệp có thuế môn bài 2.000.000 đ/năm: thu 300.000 đ/năm
+ Các doanh nghiệp còn lại: Bao gồm cả các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác: thu 200.000 đ/năm.
3. Đối với các hộ kinh doanh cá thể, mức thu tuỳ theo quy mô kinh doanh:
+ Thuế môn bài bậc 6: thu 30.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 5: thu 50.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 4: thu 80.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 3: thu 120.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 2: thu 140.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 1: thu 180.000 đ/năm.
Những hộ đăng ký kinh doanh nhiều loại hình khác nhau, thì áp dụng một mức thu theo loại hình kinh doanh có bậc thuế môn bài cao nhất.
4. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc hệ thống quản lý nhà nước: thu 150.000 đ/đơn vị/năm.
II.Đối tượng được miễn hoặc tạm hoãn đóng góp quỹ phòng chống bão lụt:
1. Đối tượng được miễn:
a) Đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn theo danh sách các xã đặc biệt khó khăn quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và Quyết định số 42/2001/QĐ-UB ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh;
c) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ; cha mẹ ruột, vợ hoặc chồng của sỹ quan, chiến sỹ đang làm nhiệm vụ tại vùng biên giới, hải đảo;
d) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
đ) Học sinh đủ 18 tuổi đang học phổ thông; học sinh, sinh viên đang học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học và dạy nghề;
e) Người tàn tật không có khả năng lao động, người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
f) Các thành viên hộ gia đình nghèo đang hưởng trợ cấp của Quỹ xoá đói giảm nghèo; hộ gia đình đi xây dựng vùng kinh tế mới đang trong thời kỳ được hưởng chế độ miễn giảm theo quy định của Nhà nước;
g) Các doanh nghiệp công ích và hợp tác xã nông nghiệp;
2. Đối tượng được miễn có thời hạn:
a) Lao động thuộc các hộ gia đình ở vùng bị thiên tai, mất mùa được miễn đóng góp trong vòng 1 năm (bị thiên tai mất mùa năm nào thì được miễn đóng góp vào quỹ phòng chống bão lụt năm đó).
b) Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu;
3. Thẩm quyền quyết định miễn hoặc tạm hoãn đóng góp: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (sau đây gọi là UBND cấp huyện) quyết định miễn, tạm hoãn đối với các đối tượng nêu trên.
4. Thời hạn được miễn, tạm hoãn: Việc xét miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng chống bão, lụt được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền vào Quỹ phòng chống bão, lụt nay được xét tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền phải đóng góp năm sau.
III. Thu nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão:
1. Thu nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão
- UBND cấp huyện tổ chức thu đóng góp quỹ và phân bổ chỉ tiêu thu cho các tổ chức ở phường, xã, thị trấn. Hàng năm UBND các phường, xã, thị trấn lập danh sách các đối tượng thu và mức thu báo cáo UBND cấp huyện xét duyệt và tổ chức thu nộp vào Quỹ.
- Quỹ phòng, chống bão, lụt thu mỗi năm một lần. Tiền quỹ thu được được nộp vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương.
- Việc thu tiền phải có phiếu thu theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành.
2. Quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt
- Các xã, phường, thị trấn được trích để lại 5% trên số tiền thực thu để chi phục vụ công tác thu;
- Số còn lại được trích nộp như sau:
+ Nộp 60% vào Quỹ phòng, chống bão, lụt cấp tỉnh để chi phục vụ công tác phòng, chống bão, lụt theo phương án chung của tỉnh và điều hoà kinh phí cho các địa phương trong tỉnh khi có bão, lụt;
+ Số còn lại 40% nộp vào Quỹ phòng, chống bão, lụt cấp huyện để chi cho công tác phòng, chống bão lụt của địa phương.
- UBND cấp huyện trực tiếp quản lý, sử dụng quỹ phòng, chống bão, lụt được phân cấp.
- Quỹ phòng, chống bão, lụt được sử dụng như sau:
+ Tập huấn cho các đối tượng trong các đội xung kích;
+ Diễn tập các phương án phòng, chống bão, lụt;
+ Hỗ trợ xử lý sự cố đê, đập ở trong tỉnh;
+ Tuần tra canh gác đê, đập và trực phòng, chống bão, lụt;
+ Hỗ trợ tu sửa trường học.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
1. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị và các địa phương về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định;
2. Giao Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị và các địa phương về thủ tục ấn chỉ thu đóng góp lập Quỹ phòng, chống bão, lụt.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng khẩn trương xây dựng trình phê duyệt Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống bão, lụt; biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc đóng góp Quỹ phòng, chống bão, lụt.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các ngành, các tổ chức, các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND quy định danh mục, khung mức thu, tỷ lệ điều tiết các loại phí, lệ phí và 02 quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 15/12/2009
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2012
Nghị quyết số 67/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh thời gian, mức chi tập huấn và bổ sung một số chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên ngành thể dục thể thao do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND quy định phí đấu giá do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 06/12/2006 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND về phê chuẩn mức phụ cấp cho Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, buôn, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa V, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 24/09/2010
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010 Ban hành: 11/11/2006 | Cập nhật: 06/12/2014
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND quy định mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010" Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 13/12/2014