Chỉ thị 03/2009/CT-UBND về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình
Số hiệu: | 03/2009/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Tô Minh Giới |
Ngày ban hành: | 26/02/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/CT-UBND |
Cần Thơ, ngày 26 tháng 02 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong thời gian qua của thành phố Cần Thơ, quán triệt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Ban Thường vụ lâm thời về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Sau hơn 3 năm dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của thành phố Cần Thơ đã đạt một số kết quả quan trọng: số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng, chất lượng dân số từng bước được nâng cao...
Tuy nhiên, những kết quả đạt được nêu trên chưa bền vững, còn nhiều bất cập, tỷ lệ sinh và tỉ lệ số cặp vợ chồng sinh con thứ 3 trở lên có chiều hướng tăng; công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình chưa đầy đủ. Một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức thiếu gương mẫu trong việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, đã tác động tiêu cực đến công tác vận động nhân dân thực hiện chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình; do đó vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng dân số trở lại trên một số quận, huyện và trên phạm vi toàn thành phố.
Thực hiện Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ thị về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trong thời gian sắp tới trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
1. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con trước năm 2010 theo nội dung Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; cụ thể:
1.1 Thực hiện mục tiêu giảm sinh theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 - 2011 và những năm tiếp theo:
- Duy trì mức sinh thay thế là 2 con từ năm 2009 và những năm tiếp theo nhằm ổn định quy mô dân số;
- Thực hiện đạt chỉ tiêu giảm tỷ suất sinh thô từ năm 2009 đến năm 2011 là 0,3‰ năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: năm 2009 dưới mức 3,5%, năm 2010 dưới mức 3,2% và năm 2011 dưới mức 3% (chỉ tiêu cả nước năm 2009 dưới mức 4%); nhằm đạt tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 10,68‰, năm 2010 dưới 10,38 ‰ và năm 2011 còn dưới 10,08 ‰.
1.2 Thực hiện mục tiêu về cơ cấu dân số và chất lượng dân số:
- Đảm bảo thực hiện các giải pháp để điều chỉnh mức cân bằng giới tính trẻ sơ sinh theo chỉ đạo hàng năm của Bộ Y tế;
- Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể cân nặng theo tuổi mỗi năm là 0,8%. Năm 2007 tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể cân nặng theo tuổi là 19,1% để đến năm 2010 đạt tỷ lệ dưới 16,7% và đến năm 2011 giảm xuống dưới 15,9%.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp:
- Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành địa phương và Trung ương trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với cấp ủy cùng cấp có kế hoạch tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng chủ trương của đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình trong các cơ quan, ban ngành và các cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở; nhằm nâng cao nhận thức của Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân về tầm quan trọng của công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; xem đây là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội;
- Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành đoàn thể và các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố có kế hoạch và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sự chỉ đạo thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về sự giảm sút, yếu kém của đơn vị, của địa phương về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua; khắc phục triệt để tư tưởng chủ quan, thỏa mãn, buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra đôn đốc đối với công tác này. Đưa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình thành một nội dung quan trọng trong chương trình công tác thường kỳ; lấy kết quả thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tập thể và cá nhân. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, những cặp vợ chồng đã có hai con cam kết không sinh con thứ ba; tích cực vận động gia đình và toàn dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, thực hiện đạt các chỉ tiêu và yêu cầu về sinh đẻ kế hoạch được giao. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; kiểm điểm trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan và người đứng đầu địa phương nếu để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tại địa phương vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Trên cơ sở quy định của pháp luật; chính quyền các cấp có cơ chế và biện pháp mạnh mẽ nhằm huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình; xem đây là một nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, đồng thời mang tính chiến lược lâu dài. Các ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và mỗi đơn vị, cá nhân đang cư trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và giáo dục trong toàn xã hội về dân số - kế hoạch hóa gia đình với những hình thức và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng; tập trung ở những vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn gồm các yêu cầu sau:
+ Các cơ quan y tế và hệ thống dân số - kế hoạch hóa gia đình từ thành phố đến quận/huyện, xã/phường/thị trấn và cộng tác viên dân số của các ấp/khu vực chủ động hướng dẫn về nội dung, hình thức và chủ đề tuyên truyền, vận động, giáo dục về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Tham mưu cho các cấp chính quyền tổ chức thật tốt và có hiệu quả Chiến dịch truyền thông, vận động lồng ghép dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình của thành phố và tại các địa phương;
+ Các cấp, các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trực tiếp đến các thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; thực hiện có hiệu quả hình thức tư vấn cá nhân, đặc biệt là những cặp vợ chồng đã có một con thì vận động thực hiện các biện pháp tránh thai an toàn và chỉ sinh con thứ hai từ sau 3 đến 5 năm; tích cực vận động những cặp vợ chồng đã có hai con thuộc đối tượng vận động đình sản; nếu không nằm trong đối tượng được khuyến khích đình sản thì vận động thực hiện biện pháp tránh thai hiện đại hoặc các biện pháp tránh thai an toàn khác. Các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các Trung tâm Y tế dự phòng quận, huyện căn cứ vào sự chỉ đạo của chuyên ngành trực tiếp tham mưu và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổ chức các hình thức tư vấn cộng đồng về kế hoạch hóa gia đình với các nội dung thiết thực và hiệu quả, đặc biệt là việc tổ chức Đội dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình lưu động quận/huyện đảm bảo thuốc thiết yếu, trang thiết bị, dụng cụ y tế, phương tiện tránh thai phục vụ các chiến dịch đầy đủ;
+ Các cơ quan thông tin, truyền thông đại chúng tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục. Phản ánh các đơn vị, địa phương làm chưa tốt và thực hiện phóng sự những tập thể, cá nhân làm tốt điển hình trong các hoạt động về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Sau mỗi đợt phát động, các đơn vị và địa phương đều phải tổ chức đánh giá hiệu quả công việc dựa trên số liệu đã thực hiện: số đối tượng được vận động, số đối tượng đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, số đối tượng chuyển từ sử dụng các biện pháp tránh thai không an toàn sang biện pháp an toàn, số đối tượng cần phải tiếp tục vận động, tỷ lệ % đạt chỉ tiêu được trên giao, lập danh sách các cặp vợ chồng sinh con thứ ba trở lên trong năm.
- Ngoài những chính sách, chế độ của Trung ương và của thành phố cho các hoạt động về dân số và kế hoạch hóa gia đình, mỗi cơ quan và địa phương tùy theo điều kiện thực tế cần xây dựng và thực hiện tốt các chính sách, chế độ và định mức cụ thể sau đây:
+ Chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
+ Chính sách, chế độ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở xã, phường, thị trấn;
+ Khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với cán bộ chuyên trách ở xã, phường và đội ngũ cộng tác viên dân số ở cụm dân cư, ấp, khu vực;
+ Khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với tập thể và cá nhân tích cực tham gia tuyên truyền và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
+ Hỗ trợ cho các đối tượng là người nghèo, người cận nghèo khi tham gia thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch.
3. Sở Y tế phối hợp cùng các sở, ban ngành liên quan của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề sau:
3.1 Các yêu cầu cần thiết để tăng cường đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình:
- Phối hợp Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất việc bổ sung thêm ngân sách của thành phố để thực hiện mục tiêu cao hơn về dân số và kế hoạch hóa gia đình ngoài kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để thực hiện những hoạt động của các Chiến dịch Truyền thông dân số, tăng cường dịch vụ kế hoạch hóa gia đình - chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất một số chính sách, chế độ của địa phương đối với cán bộ, nhân viên làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét;
- Các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ, nhanh chóng củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình sớm ổn định đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương để sớm đi vào hoạt động có hiệu quả;
- Xây dựng Đề án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận, huyện đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện thông tin, truyền thông, giáo dục và các hoạt động chuyên ngành về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế. Củng cố và thực hiện thật tốt Đề án kiện toàn hệ cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
3.2 Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban ngành liên quan căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để trình Ủy ban nhân dân thành phố:
- Những sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền những hình thức khen thưởng động viên đối với cơ quan, địa phương, tập thể và cá nhân thực hiện đúng hoặc kỷ luật đối với các trường hợp không thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Vai trò và thẩm quyền của Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố trong kiểm tra, thanh tra và xử lý việc thực hiện pháp luật, chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố có các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
3.3 Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác liên quan xây dựng Đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số thành phố Cần Thơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ vào quý II năm 2009.
3.4 Căn cứ Chiến lược Dân số quốc gia và Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2020 được Chính phủ phê duyệt và căn cứ tình hình thực tế, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Chiến lược Dân số thành phố Cần Thơ và Chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2020, trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ trong quý III năm 2010.
3.5 Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức hướng dẫn các tiêu chuẩn, chế độ, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật và theo tinh thần Công điện số 695/CĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định thành lập Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp thành phố và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở cấp quận/huyện; chuyển cán bộ chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình cấp xã, phường, thị trấn đủ tiêu chuẩn theo quy định về công tác tại trạm y tế và áp dụng các chế độ, chính sách hiện hành đối với cán bộ chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình cấp xã như các viên chức khác của trạm y tế; tiếp tục tăng cường chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và áp dụng các chế độ, chính sách hiện hành đối với đội ngũ cộng tác viên dân số tại tổ dân phố, cụm dân cư, ấp, khu vực.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ thành phố đến cơ sở phối hợp với cơ quan làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cùng cấp tổ chức các đợt truyền thông sâu rộng về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền giáo dục thường xuyên, kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Sở Y tế triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính trong và ngoài nhà trường theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tăng cường lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình vào các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét cấp ngân sách đối ứng của thành phố nhằm tăng cường vận động các nguồn lực quốc tế hỗ trợ thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố.
7. Sở Tài chính chủ trì, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Y tế bố trí kinh phí để bảo đảm thực hiện theo đúng tiến độ và có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Chỉ đạo việc thành lập mới Ban chỉ đạo thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ở các quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc duy trì mức sinh thay thế là 2 con; thực hiện đạt mục tiêu giảm sinh hàng năm trên địa bàn theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2011 và những năm tiếp theo, thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu các biện pháp tránh thai được giao cho địa phương.
- Sớm ổn định và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở cơ sở theo đúng tinh thần Thông tư liên bộ số 03/2008/TTLB-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của ngành Y tế về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 tại địa phương; lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn (từ khâu xây dựng kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện);
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại địa phương; kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu về công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, có kế hoạch chỉ đạo thật cụ thể việc biểu dương khen thưởng và nghiêm túc phê bình những địa phương, những tập thể và cá nhân làm tốt và không làm tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cần xác định cho đúng là công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do ngành Y tế chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ; các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể xã hội và cộng đồng tại địa phương tổ chức thực hiện đạt và vượt các mục tiêu giảm sinh, mục tiêu về cơ cấu dân số và chất lượng dân số theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố trên địa bàn quận, huyện.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ, Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Nông dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con; thực hiện không sinh con thứ ba trở lên nếu không nằm trong đối tượng được phép theo quy định của Nhà nước.
10. Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng quý, sáu tháng và hàng năm báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện của các cơ quan và địa phương về việc thực hiện Chỉ thị số 23/2008/CTTTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện có những khó khăn gì, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố để kịp thời giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch đầu tư công năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 28/10/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2020 về đặt tên các tuyến đường và điều chỉnh chiều dài tuyến đường trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 15/12/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 09/06/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 27/02/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019-2020, sáp nhập xã Mỹ Phước vào thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh thừa Thiên Huế Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 10/12/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về chủ trương thành lập thị trấn Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 (lần 2) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập xóm, tổ dân phố tại một số xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 16/09/2020
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 thông qua mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đến năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng năm 2019 và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 sửa đổi Nghị quyết 30/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội có tính chất đặc thù năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 11/09/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 thông qua điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước thành phố Hải Phòng năm 2015 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2016 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và danh mục công trình, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 05/11/2018
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ trong năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước; chi ngân sách địa phương năm 2015 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND phê duyệt tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 về kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Đề án thí điểm “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2016
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Danh mục lĩnh vực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (đầu tư trực tiếp và cho vay) của Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2018 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 30/12/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 12/05/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công, viên chức sự nghiệp Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 25/10/2013
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2009 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/12/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Nghị quyết 23/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 55/2005/NQ-HĐND phê chuẩn cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 09/08/2008
Công điện 695/CĐ-TTg về việc thành lập tổ chức, bổ nhiệm và bố trí cán bộ làm công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các cấp xong trước ngày 31 tháng 5 năm 2008 Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương Ban hành: 14/05/2008 | Cập nhật: 23/05/2008
Quyết định 09/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình Ban hành: 10/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 1997 về đề án, phương án và tờ trình trình bày tại kỳ họp thứ 7- Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá V Ban hành: 19/07/1997 | Cập nhật: 17/11/2012