Quyết định 40/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 06/2015/QĐ-UBND
Số hiệu: | 40/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Dương Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 07/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2018/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 07 tháng 11 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2015/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2198/TTr-SXD ngày 24 tháng 8 năm 2018 và Báo cáo số 2697/BC-SXD ngày 23/10/2018 của Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tây Ninh, như sau:
1. Bổ sung điểm c vào Khoản 1 của Điều 4 như sau:
“c) Hành vi xây dựng công trình vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý và trách nhiệm xử lý của cơ quan nào, cơ quan đó phải kịp thời phát hiện, kiểm tra và xử lý theo quy định. Đối với những hành vi vi phạm phải áp dụng các biện pháp buộc khắc phục hậu quả, buộc dừng thi công xây dựng, buộc tháo dỡ hoặc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì những cơ quan vừa nêu phải chịu trách nhiệm, chủ động phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện theo đúng quy định pháp luật;
Trường hợp Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Tổ Quản lý trật tự xây dựng phát hiện hành vi vi phạm thì sẽ lập biên bản kiểm tra và chuyển hồ sơ đến cơ quan phụ trách lĩnh vực đó xử lý. Nếu các cơ quan có trách nhiệm này không xử lý, chậm xử lý hoặc xử lý không dứt điểm, Thanh tra Sở Xây dựng sẽ báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh xử lý trách nhiệm theo quy định”.
2. Điểm c Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Mọi vụ việc vi phạm trật tự xây dựng khi xử lý phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát;
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, thông báo thời gian tổ chức cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại công trình xây dựng và tại trụ sở UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm;
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công khai hành vi vi phạm trên Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh theo quy định;
Trường hợp xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và tham gia giám sát. Mọi bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng được đảm bảo đúng quy định”.
3. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ vào ngày đầu mỗi tháng, UBND các huyện, thành phố tổng hợp thông tin về giấy phép xây dựng (GPXD) đã cấp trên địa bàn gửi Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp xã biết để phối hợp kiểm tra (riêng Thành phố Tây Ninh thì gửi thông tin vào đầu tháng và 15 hàng tháng).
2. Định kỳ vào ngày đầu mỗi tháng, Tổ Quản lý trật tự xây dựng ở cấp xã tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi Thanh tra Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố”.
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Kiểm tra và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
1. UBND cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra theo quy định tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý (trên cơ sở đề xuất của Tổ Quản lý trật tự xây dựng của địa phương mình) và chịu trách nhiệm xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý, bao gồm:
a) Công trình xây dựng không có GPXD mà theo quy định phải có GPXD;
b) Công trình xây dựng sai nội dung GPXD hoặc không đúng thiết kế xây dựng do UBND cấp huyện cấp hoặc phê duyệt;
c) Công trình xây dựng không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn GPXD (trừ điểm a, b Khoản 2 Điều này);
d) Công trình xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình xây dựng vi phạm chỉ giới xây dựng;
e) Công trình xây dựng sai cốt xây dựng;
g) Công trình xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này);
Đối với các công trình xây dựng vi phạm tại điểm này, khi xử lý, UBND cấp xã cần phối hợp với các đơn vị, cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực tương ứng để xử lý;
h) Công trình xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung;
i) Công trình xây dựng có tác động gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác; gây ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền (trên cơ sở đề xuất của UBND cấp xã), bao gồm:
a) Công trình xây dựng sai nội dung GPXD hoặc không đúng thiết kế xây dựng do Sở Xây dựng cấp hoặc phê duyệt, thẩm định;
b) Công trình xây dựng không đúng thiết kế xây dựng do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các Sở chuyên ngành phê duyệt;
c) Phối hợp kiểm tra và kiểm tra đột xuất trên địa bàn, xử lý công trình xây dựng vi phạm, xử lý trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm do buông lỏng công tác quản lý trật tự xây dựng”.
5. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a. Trách nhiệm xử lý đối với công trình xây dựng sai công năng và mục đích sử dụng
1. UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Khi phát hiện công trình xây dựng đưa vào sử dụng sai công năng và mục đích sử dụng thì kịp thời báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện để phối hợp xử lý theo thẩm quyền. Cụ thể như sau:
a) Đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện cấp GPXD và công trình xây dựng thuộc trường hợp được miễn GPXD trên địa bàn cấp xã quản lý: UBND cấp xã phải báo cáo Phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp xử lý;
b) Đối với các công trình xây dựng do Sở Xây dựng cấp GPXD: UBND cấp xã phải báo cáo Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp xử lý.
2. Khi phát hiện công trình xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp GPXD đưa vào sử dụng sai công năng và mục đích sử dụng thì Ban Quản lý Khu kinh tế báo cáo với Sở Xây dựng để phối hợp xử lý.
3. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và kiểm tra đột xuất trên địa bàn, xử lý công trình xây dựng sai công năng và mục đích sử dụng, đồng thời xử lý trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng, nhà ở để xảy ra vi phạm do buông lỏng công tác quản lý theo quy định”.
6. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau;
“1. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính về trật tự xây dựng có nhiều tình tiết phức tạp, vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã thì sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch UBND cấp xã phải kịp thời chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện để kiểm tra, rà soát và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét xử phạt theo quy định; trường hợp hành vi vi phạm hành chính vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện thì Phòng chuyên môn về xây dựng cấp huyện phải tiếp tục tham mưu UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử phạt theo quy định, đồng thời UBND cấp huyện phải gửi thông tin về nội dung vụ việc vi phạm đến Thanh tra Sở Xây dựng”.
“1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư cấp mới cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Cung cấp bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng đất cấp mới cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Xây dựng;
b) Chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình lấn chiếm đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
c) Xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
3. Sở Giao thông Vận tải
Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các lực lượng chức năng của địa phương tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời và kiên quyết đối với các vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ và bàn giao cho địa phương quản lý.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm mà hành vi vi phạm đó bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi, hoạt động liên quan đến đê điều và các hoạt động liên quan đến thủy lợi, đê điều phải được cấp giấy phép mà không có giấy phép.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế
Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì phải kịp thời lập biên bản yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm dừng ngay hành vi vi phạm, khắc phục sai phạm theo quy định. Trong quá trình khắc phục sai phạm, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm, Ban Quản lý Khu kinh tế phải đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Đồng thời, Ban Quản lý Khu kinh tế phải chủ động phối hợp với cơ quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kiểm tra, giám sát, buộc tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành quyết định xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả; phối hợp tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quy định.
8. Cơ quan công an
a) Thủ trưởng cơ quan công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, Tổ Quản lý trật tự xây dựng trong xử lý vi phạm trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong trường hợp mà hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả, buộc dừng thi công xây dựng, buộc tháo dỡ hoặc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. Trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
b) Các cơ quan, đơn vị thuộc Công an tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm:
- Phối hợp, giải quyết những kiến nghị do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Công an tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì thông tin cho các cơ quan được quy định tại Điều 6 Quy chế này;
- Các trách nhiệm khác có liên quan được quy định trong Quy chế phối hợp giữa Công an Tây Ninh và Sở Xây dựng Tây Ninh.
9. Cơ quan Điện lực
Chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng kiểm tra chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
10. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình bảng quảng cáo vi phạm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vi phạm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
b) Chủ trì cùng với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức, nhận thức của mọi tầng lớp Nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về trật tự xây dựng; giám sát, phát hiện, đưa tin, kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị, góp phần đôn đốc các cơ quan chức năng xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
“2. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng. Thành lập Tổ Quản lý trật tự xây dựng tại cấp xã thuộc các huyện. Cụ thể:
a) Tổ Quản lý trật tự xây dựng có nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng; hoạt động theo quy chế, kế hoạch của Tổ;
b) Thành phần của Tổ Quản lý trật tự xây dựng từ 07 đến 10 người, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã phụ trách lĩnh vực xây dựng (Tổ trưởng), cán bộ (hoặc công chức) phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc phòng Quản lý Đô thị (Tổ phó, tùy theo điều kiện của từng huyện, thành phố mà có thể có hoặc không có), cán bộ (hoặc công chức) địa chính được phân công phụ trách công tác xây dựng, đất đai và môi trường (Tổ phó), Trưởng khu phố hoặc Trưởng ấp, cán bộ Mặt trận tổ quốc cấp xã, Công an cấp xã, cán bộ (hoặc công chức) phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc cán bộ (hoặc công chức) Thanh tra Sở Xây dựng (thành viên không thường trực);
Ngoài ra, đối với những vụ việc phức tạp, tùy lĩnh vực xử lý phải mời thêm thành phần là các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan tham dự.
3. Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do UBND cấp xã chuyển đến để ban hành các quyết định xử lý theo kiến nghị và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố đẩy mạnh việc kiểm tra, rà soát, phát hiện kịp thời, đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn khi Chủ tịch UBND cấp xã buông lỏng quản lý hoặc không kịp thời xử lý; kiên quyết thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; ban hành quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng khi Chủ tịch UBND cấp xã không thực hiện hoặc chậm thực hiện.
7. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Tổ Quản lý trật tự xây dựng địa bàn trong công tác quản lý tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho Tổ Quản lý trật tự xây dựng địa bàn.
8. Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý xây dựng trên địa bàn; kiên quyết thực hiện kiểm điểm, kỷ luật các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cấp GPXD sai với quy định, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý hoặc xử lý không kịp thời; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc không phát hiện, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
9. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
10. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
11. Chủ trì, chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý kiên quyết các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
9. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Trách nhiệm của Phòng chuyên môn xây dựng cấp huyện
1. Tăng cường kiểm tra sau cấp phép đối với công trình xây dựng do UBND cấp huyện cấp GPXD.
2. Phối hợp với UBND cấp xã, Tổ Quản lý trật tự xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng để kiểm tra khi có yêu cầu.
3. Kịp thời xử lý hoặc tham mưu xử lý vi phạm trong trường hợp UBND cấp xã đề xuất hoặc vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã”.
10. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 14 và bổ sung Khoản 7 vào Điều 14 như sau:
“2. Tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Tổ Quản lý trật tự xây dựng địa bàn chuyển đến để ban hành các quyết định xử lý theo kiến nghị và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
Chỉ đạo Công an cấp xã; yêu cầu các cơ quan cung cấp các dịch vụ liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của người có thẩm quyền trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
7. Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây dựng mà sau khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện. Chủ tịch UBND cấp xã phải kịp thời ban hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với tất cả các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định”.
Thay cụm từ “Thanh tra Xây dựng” bằng cụm từ “Thanh tra Sở Xây dựng” tại Điều 12.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tây Ninh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/11/2018.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở Ban hành: 27/11/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về thu hồi và hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/11/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND phân cấp cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 19/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hải Dương Ban hành: 22/05/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước nội địa hồ Trị An tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 17/2012/QĐ- UBND Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 6, Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về thỏa thuận địa điểm lập thủ tục đầu tư dự án sử dụng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động thông tin quảng cáo trên báo chí, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử trên mạng thuộc thẩm quyền quản lý của Thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 11/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong quản lý nhà nước đối với vật tư nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum Ban hành: 25/02/2015 | Cập nhật: 05/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về định mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/03/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2015 Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước tỉnh Tiền Giang kèm Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND thực hiện chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Phúc, cấp huyện thực hiện Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 18/03/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thành lập Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; truyền thanh, bản tin, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà để kinh doanh, thuê nhà để ở, mặt bằng và nhà xưởng Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí qua cầu sông Cái Nhỏ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cấp phép khai thác đất san lấp khi cải tạo mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 11/03/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh Bình Thuận (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã) Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về bảng giá dịch vụ kỹ thuật khám, chữa bệnh thực hiện tại cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, đăng ký khách du lịch lưu trú qua mạng Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 06/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về chính sách thu hút, hỗ trợ cho cán bộ, viên chức công tác tại cơ sở y tế thuộc lĩnh vực y tế dự phòng của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống giao ban trực tuyến tỉnh Bình Định Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, để xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 29/01/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư trực tiếp có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức tiếp công dân của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/02/2015 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học và những người có trình độ sau đại học chuyên ngành y, dược đang công tác tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 09/03/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 24/01/2015
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Nghị định 26/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Xây dựng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 02/04/2013