Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 84/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Lê Văn Hẳn |
Ngày ban hành: | 20/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Trà Vinh, ngày 20 tháng 11 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ); Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu “tham nhũng vặt” (“Tham nhũng vặt” được hiểu là tham nhũng nhỏ, giá trị vật chất, của hối lộ không lớn, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng thường xảy ra. Biểu hiện nổi bật của “tham nhũng vặt” là “văn hóa phong bì”, “lót tay” và đang diễn ra từng ngày, từng giờ, không chỉ làm băng hoại đạo đức truyền thống mà nó làm mất lòng tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước), “vòi vĩnh”, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, từng bước đẩy lùi tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; trong đó, tập trung vào việc đấu tranh, ngăn chặn các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh” của các cấp ủy Đảng, của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khắc phục những hạn chế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) và Nhân dân.
2. Yêu cầu
Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, được tiến hành đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cấp, mỗi ngành, gắn với việc thực hiện đồng bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về phòng, chống tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nhất là trong khu vực hành chính, dịch vụ công. Kết quả tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hàng năm.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý và trách nhiệm được giao.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt cho người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực phát huy vai trò đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác triển khai
Quán triệt, thực hiện nghiêm và có hiệu quả Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc tiếp tục thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh1.
2. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định; trước hết, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh”, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp hoặc có biểu hiện bao che, dung túng cán bộ, công chức dưới quyền có hành vi sai trái.
b) Chấn chỉnh công tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện, tổ chức thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức; quy tắc ứng xử, quy trình chuyên môn nghiệp vụ, quy chế làm việc, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, tránh tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.
3. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý
a) Nâng cao chất lượng thực thi công vụ gắn với công tác cải cách hành chính và đề ra biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ2; khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; nhận diện nguy cơ tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp; rà soát thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.
b) Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên Trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.
c) Công khai địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện định kỳ báo cáo theo quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước, thực hiện theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử; đưa ra lộ trình cụ thể để triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 trở lên; khắc phục những hạn chế, vướng mắc tại các Trung tâm phục vụ hành chính công; tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp ở các lĩnh vực nhạy cảm phải có giám sát bằng công nghệ hiện đại (như ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến...).
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
a) Tổ chức thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc cán bộ, công chức không được làm, đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: Kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật; hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng; kiên quyết không đưa, không môi giới hối lộ; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhũng, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh”, lãng phí và thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng (việc thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự thật, không suy diễn, chủ quan, đưa thông tin một chiều, sai lệch); tôn vinh những điển hình tốt.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm.
a) Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thực hiện tốt công tác rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp.
b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo và xử lý theo quy định đối với các hành vi vi phạm; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ, công chức vi phạm trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm hoặc đưa ra khỏi bộ máy của Đảng và Nhà nước những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; không xử lý hành chính mà phải xử lý hình sự nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
c) Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường hoạt động giám sát việc thực thi công vụ của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Qua các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các phản ánh của doanh nghiệp, Nhân dân trên địa bàn tỉnh liên quan đến hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, để chuyển đến cơ quan chức năng xem xét, xử lý và theo dõi, giám sát việc xử lý theo quy định.
d) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt thông tin tình hình cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc để phản ánh đến cơ quan chức năng xử lý kịp thời theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm)3 hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).
2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; rà soát, đánh giá các chính sách có nguy cơ xảy ra tham nhũng trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm hoàn thiện pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tổ chức tốt công tác tuyên truyền Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; kịp thời thông tin công khai kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm và tôn vinh những điển hình tốt.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.
5. Hàng năm, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo đường dây nóng và hộp thư điện tử luôn thông suốt để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp để tham mưu xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 03/03/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 13/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 03/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực”; Công văn số 533-CV/TU ngày 27/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đôn đốc thực hiện các văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng và Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.
2 Chỉ thị số 17-CT/TU, ngày 23/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng thực thi công vụ gắn với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; Công văn số 1334/UBND-NC, ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; Công văn số 2455/UBND-NC, ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.
3 Trước ngày 20 tháng cuối quý; 6 tháng trước ngày 20/6; năm trước ngày 15/12 hàng năm.
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND về thực hiện công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 về phát triển văn hóa đọc thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 Ban hành: 25/02/2020 | Cập nhật: 26/02/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Nha Trang, huyện Diên Khánh và một số vùng của huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa do Công ty cổ phần Cấp thoát nước Khánh Hòa sản xuất, cung ứng Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn năm 2019 Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình khung Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối với Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 triển khai phần mềm Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý hoạt động liên quan tới Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự khác Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 11/04/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/10/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” trong năm 2017, 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 về phân công nhiệm vụ phụ trách thực hiện tiêu chí huyện, xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án khu dân cư ngã tư Quyết Thắng - bản Buổn phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 27/06/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Đấu giá tài sản Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/04/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2017 về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND về thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 26/08/2020
Quyết định 1763/QĐ-UBND công nhận thương nhân được xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong năm 2016 (Đợt 14) Ban hành: 27/09/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 11-KH/TU triển khai Chỉ thị 50-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 03/10/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 về thực hiện khâu đột phá "Tập trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020" Thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện "Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm" đợt 1 năm 2016 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2016 về tăng cường biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 31/03/2016
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả dự án: điều tra thoái hóa đất tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 08/08/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Kế hoạch 62/KH-UBND 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Quyết định 1763/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW năm 2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 07/03/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2014 tổ chức tuyên truyền và triển khai cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác thống kê bộ, ngành Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 07/05/2014
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2014 thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 18/11/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 21/11/2013
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 1763/QĐ-UBND phân bổ chi tiết kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm 2013 Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Kế hoạch 62/KH-UBND tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 30/06/2014
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2012 thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 28/01/2013
Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 19/04/2012
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2011 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012-2015 tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2011 ban hành chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 1763/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” Quyết định 898/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021