Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 84/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Lê Văn Hẳn
Ngày ban hành: 20/11/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 20 tháng 11 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG XỬ LÝ, NGĂN CHẶN CÓ HIỆU QUẢ TÌNH TRẠNG NHŨNG NHIỄU, GÂY PHIỀN HÀ CHO NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (sau đây viết tắt là Chỉ thị s10 của Thủ tướng Chính phủ); Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu “tham nhũng vặt” (“Tham nhũng vặt” được hiểu là tham nhũng nhỏ, giá trị vật chất, của hối lộ không lớn, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng thường xảy ra. Biểu hiện nổi bật của “tham nhũng vặt” là “văn hóa phong bì”, “lót tay” và đang diễn ra từng ngày, từng giờ, không chỉ làm băng hoại đạo đức truyền thống mà nó làm mất lòng tin của người dân với cơ quan hành chính nhà nước), “vòi vĩnh”, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc, từng bước đẩy lùi tham nhũng trên địa bàn tỉnh.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; trong đó, tập trung vào việc đấu tranh, ngăn chặn các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phin hà, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh” của các cấp ủy Đảng, của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khắc phục những hạn chế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) và Nhân dân.

2. Yêu cầu

Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, được tiến hành đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cấp, mỗi ngành, gn với việc thực hiện đng bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về phòng, chống tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nhất là trong khu vực hành chính, dịch vụ công. Kết quả tổ chức thực hiện Chỉ thị s10 của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hàng năm.

Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý và trách nhiệm được giao.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt cho người dân, doanh nghiệp; phát huy vai trò của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực phát huy vai trò đóng góp xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh.

II. NỘI DUNG

1. Công tác triển khai

Quán triệt, thực hiện nghiêm và có hiệu quả Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc tiếp tục thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh1.

2. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng

a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; thực hiện đúng quy định việc tiếp công dân, tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định; trước hết, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh”, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp hoặc có biểu hiện bao che, dung túng cán bộ, công chức dưới quyền có hành vi sai trái.

b) Chấn chỉnh công tác quản lý; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện, tổ chức thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức; quy tắc ứng xử, quy trình chuyên môn nghiệp vụ, quy chế làm việc, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân và doanh nghiệp, tránh tình trạng giải thích không rõ ràng thay vì giải quyết.

3. Thực hiện cải cách hành chính, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đổi mới công nghệ quản lý

a) Nâng cao chất lượng thực thi công vụ gắn với công tác cải cách hành chính và đề ra biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ2; khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý; nhận diện nguy cơ tham nhũng theo vị trí việc làm để có biện pháp kiểm tra, giám sát; khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp; rà soát thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không cần thiết, rườm rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; sau khi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục hành chính theo quy định, không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 01 lần.

b) Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất cập trong quy định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên Trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.

c) Công khai địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực hiện định kỳ báo cáo theo quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.

d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước, thực hiện theo lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử; đưa ra lộ trình cụ thể để triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 trở lên; khắc phục những hạn chế, vướng mắc tại các Trung tâm phục vụ hành chính công; tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp ở các lĩnh vực nhạy cảm phải có giám sát bằng công nghệ hiện đại (như ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến...).

4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng

a) Tổ chức thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc cán bộ, công chức không được làm, đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: Kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ.

b) Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật; hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; thực hành liêm chính, không tiếp tay với tiêu cực, tham nhũng; kiên quyết không đưa, không môi giới hối lộ; tuân thủ các quy tắc, văn hóa ứng xử văn minh; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhũng, “tham nhũng vặt”, “vòi vĩnh”, lãng phí và thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng (việc thông tin cần đảm bảo đúng bản chất, sự thật, không suy diễn, chủ quan, đưa thông tin một chiều, sai lệch); tôn vinh những điển hình tốt.

5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm.

a) Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. Thực hiện tốt công tác rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp.

b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo và xử lý theo quy định đối với các hành vi vi phạm; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ, công chức vi phạm trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm hoặc đưa ra khỏi bộ máy của Đảng và Nhà nước những cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; không xử lý hành chính mà phải xử lý hình sự nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.

c) Đnghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường hoạt động giám sát việc thực thi công vụ của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Qua các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các phản ánh của doanh nghiệp, Nhân dân trên địa bàn tỉnh liên quan đến hành vi nhũng nhiễu, “tham nhũng vặt”, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, để chuyển đến cơ quan chức năng xem xét, xử lý và theo dõi, giám sát việc xử lý theo quy định.

d) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt thông tin tình hình cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc để phản ánh đến cơ quan chức năng xử lý kịp thời theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (hàng quý, 6 tháng, năm)3 hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh đtổng hp).

2. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; rà soát, đánh giá các chính sách có nguy cơ xảy ra tham nhũng trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhằm hoàn thiện pháp luật.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tổ chức tốt công tác tuyên truyền Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; kịp thời thông tin công khai kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm và tôn vinh những điển hình tốt.

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.

5. Hàng năm, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành ph rà soát kế hoạch thanh tra, kim tra của các đơn vị để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp trong hoạt động thanh tra theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo đường dây nóng và hộp thư điện tử luôn thông sut để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp để tham mưu xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị số 10 của Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính ph (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy:
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hẳn

 



1 Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 03/03/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị s50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 38-KH/TU ngày 13/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Kế hoạch s 62/KH-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 03/5/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác bảo vệ người phát hiện, t giác, người đu tranh chng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực”; Công văn s533-CV/TU ngày 27/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đôn đốc thực hiện các văn bản chỉ đạo v phòng, chng tham nhũng và Công văn số 776-CV/TU ngày 16/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.

2 Chthị số 17-CT/TU, ngày 23/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng thực thi công vụ gn với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; Công văn số 1334/UBND-NC, ngày 20/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác cải cách hành chính gắn với thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; Công văn số 2455/UBND-NC, ngày 03/7/2019 của y ban nhân dân tỉnh vtăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.

3 Trước ngày 20 tháng cuối quý; 6 tháng trước ngày 20/6; năm trước ngày 15/12 hàng năm.