Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
Số hiệu: | 72/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 29/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch thực hiện, như sau:
Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Đồng Tháp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nhằm phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; tạo động lực thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Phấn đấu trong năm 2019, các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh đạt và vượt so với các chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và bám sát các nội dung đánh giá, xếp hạng của các tổ chức quốc tế (gồm: Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới; Năng lực cạnh tranh 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới; Năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới; Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc; Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới; Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới), cụ thể như sau:
2.1. Về cải thiện Môi trường kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới):
- Thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa là 05 ngày.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế điện tử đạt trên 95%; thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định; 100% hồ sơ hoàn thuế GTGT được kiểm tra theo quy định; đảm bảo ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định.
- Thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.
- Thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan không quá 120 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên không dưới 22 ngày và dưới 27 ngày đối với lưới điện trung áp ngầm.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
- Thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu dưới 70 giờ, hàng nhập khẩu dưới 90 giờ.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 300 ngày.
- Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 30 tháng.
- Tăng khả năng Tiếp cận tín dụng.
- Bảo đảm các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư.
2.2. Về thực hiện Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (theo đánh giá của Liên hợp quốc):
Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến tháng 12/2019, cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh ở cấp độ 4.
2.3. Về cải thiện Hiệu quả logistics (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới):
Xem xét ban hành Kế hoạch Phát triển dịch vụ logistics của tỉnh đến năm 2025 theo Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 04/2/2017 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển khai đầu tư phát triển kho bãi tại các cửa khẩu biên giới đến năm 2025.
2.4. Về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới):
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các loại hình du lịch mang thế mạnh và đặc trưng của Tỉnh; tiếp tục thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển du lịch; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh, tạo đà cho du lịch phát triển nhanh, mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng vào năm 2020.
2.5. Về cải thiện Năng lực cạnh tranh (theo đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới và các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới):
Phân công các cơ quan đầu mối chủ động phối hợp với Bộ đầu mối để triển khai thực hiện tại địa phương.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động và tích cực trong công tác chỉ đạo điều hành nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo lĩnh vực được phân công và tại địa phương; quán triệt, xem việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phụ trách và tại địa phương.
- Đối với các cơ quan được phân công làm cơ quan đầu mối theo dõi các Bộ Chỉ số theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và trực tiếp cải thiện các chỉ số thành phần trong từng Bộ chỉ số chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về các Bộ chỉ số và từng Chỉ số thành phần được giao.
(Các cơ quan đầu mối được giao nhiệm vụ theo dõi các Bộ Chỉ số tại Phụ lục 1; các cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm cải thiện các Chỉ số thành phần của các Bộ chỉ số tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm Kế hoạch này).
II. GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.1. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quá trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước.
1.2. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân phát triển sản xuất; kịp thời tháo gỡ hoặc kiến nghị tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
1.4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
1.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tăng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương.
1.6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, đảm bảo giao thông thông suốt, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
1.7. Đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Trong đó, bao gồm nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
1.8. Tiếp tục giữ vững an ninh trật tự, môi trường kinh doanh lành mạnh để doanh nghiệp an tâm đầu tư sản xuất kinh doanh; kịp thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư; đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp không quá một lần trong năm.
2.1. Các các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Phân công bộ phận làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị và địa phương.
- Chủ động giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền trên cơ sở quy định của pháp luật; căn cứ vào tình hình thực tế của từng đơn vị linh hoạt, sáng tạo các phương thức mới trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
- Thường xuyên cập nhật thông tin từ các Bộ, ngành Trung ương về việc bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể; đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; công bố công khai các quy định mới về điều kiện kinh doanh, về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương “đồng hành” để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp; đảm bảo kịp thời, đúng lúc, đúng nơi; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân Tỉnh nếu để cán bộ, công chức của đơn vị có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân trong giải quyết các thủ tục hành chính, gây bức xúc trong dư luận; tổ chức gặp gỡ, đối thoại thường xuyên và xây dựng các kênh thông tin nhằm tiếp nhận ý kiến phản biện, đóng góp của doanh nghiệp.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới và Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số Khởi sự kinh doanh.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tiếp tục tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại, email,...).
- Phối hợp với ngành Tòa án đăng tải thông tin về các vụ việc phá sản; phối hợp với ngành Thuế xử lý doanh nghiệp vi phạm Luật Quản lý thuế; thực hiện thông báo mẫu con dấu và kết nối mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp trong một lần nộp hồ sơ.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tham mưu chính sách hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển doanh nghiệp và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 15/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Tỉnh xây dựng quy chế phối hợp cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, nhanh chóng hoàn thiện Bộ Chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) tỉnh Đồng Tháp để triển khai khảo sát trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
- Theo dõi và cập nhật kết quả đánh giá xếp hạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hàng năm, làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh các giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ Chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Chủ động theo dõi, tiếp cận các tài liệu hướng dẫn từ Bộ Thông tin và Truyền thông về cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ở cấp độ 4; hoàn thành và vận hành vào tháng 12/2019.
- Tiếp tục tham mưu giải pháp cải thiện Chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), Chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), cải thiện Chỉ số ICT index.
- Hướng dẫn và hỗ trợ và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh và các trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Công Thương
- Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Đồng Tháp, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện cải thiện Chỉ số Tiếp cận điện năng đảm bảo quy trình và thời gian theo quy định tại Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND ngày 07/8/2017.
- Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics của tỉnh; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 21/3/2017 về việc triển khai đầu tư phát triển kho bãi tại các cửa khẩu biên giới đến năm 2025; hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phục vụ cho phát triển dịch vụ logistics bao gồm: mạng lưới thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, trao đổi dữ liệu điện tử, hệ thống internet,...
- Đổi mới khâu tổ chức các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại. Trong đó, cần chú trọng công tác đánh giá hiệu quả sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại; tiếp tục triển khai tập huấn các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhanh chóng tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện có hiệu quả công tác khuyến công, hỗ trợ doanh nghiệp trong đổi mới máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đầu tư, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước về du lịch, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, hộ dân tham gia đầu tư phát triển dịch vụ du lịch mang lại hiệu quả thiết thực, bền vững; tiếp tục nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, du lịch chuyên đề, khai thác theo mùa, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch xanh,... tại các điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch nhằm tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, sản phẩm du lịch gắn với hình ảnh địa phương; xây dựng thương hiệu du lịch tại các sự kiện, hội chợ chuyên ngành, liên hoan du lịch trong và ngoài tỉnh; tăng cường liên kết vùng để phát triển sản phẩm và tour, tuyến du lịch mới;…
- Xây dựng tuyến du lịch nội tỉnh kết nối các điểm du lịch cộng đồng, homestay thành phố Sa Đéc, Vườn quýt hồng Lai Vung - Khu du lịch Văn hóa Phương Nam - Làng Hòa An xưa, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc - Làng du lịch
cộng đồng xã Tân Thuận Đông gắn kết với điểm tham quan du lịch sinh thái của tỉnh. Chú trọng và xây dựng phát triển du lịch tiểu vùng Đồng Tháp Mười, hành trình ba địa phương một điểm đến xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Long An - Tiền Giang - Đồng Tháp.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm Chỉ số Công nghệ, Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn đàn Kinh tế thế giới tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) định kỳ hàng quý, năm về các nội dung liên quan.
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 ban hành Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển các dịch vụ thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận,… nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm định, kiểm nghiệm.
- Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.7. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Công an Tỉnh; Công ty Điện lực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số Cấp phép xây dựng xuống còn tối đa 120 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không,...).
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình.
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm cải thiện Chỉ số Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn tối đa 14 ngày.
- Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tích cực tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Tỉnh, trọng tâm là công tác đào tạo phù hợp với ngành, nghề là thế mạnh của tỉnh; Xây dựng và ban hành các chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế theo hướng nâng cao năng lực thực hành, tăng cường ý thức, tác phong công nghiệp của người lao động, thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo.
- Tăng cường công tác phối hợp, gắn kết chặt ch giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình đào tạo và việc làm; nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động để kịp thời hỗ trợ đào tạo và cung ứng nguồn lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, cung cấp những số liệu tin cậy về lao động, việc làm đến các địa phương để có căn cứ hướng nghiệp cho lao động nông thôn, giúp họ có điều kiện tiếp xúc với thông tin và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và chính xác.
- Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thực hiện các quy định của pháp luật.
- Phối hợp các đơn vị liên quan rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động của doanh nghiệp để giúp cải thiện Chỉ số Khởi sự kinh doanh.
2.10. Sở Giao thông vận tải:
- Tiếp tục tham mưu kiến nghị, triển khai đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông trọng điểm đến năm 2020, bao gồm mạng lưới giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và kết nối vùng.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các chính sách để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2.12. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện, giáo dục và đào tạo; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
- Chỉ đạo 100% các trường học thuộc địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian để triển khai phương thức thu học phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành và thực hiện trước tháng 12/2019.
2.13. Sở Y tế:
- Tiếp tục phối hợp với Cục Hải quan Tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về an toàn thực phẩm nhằm tạo bước chuyển biến đột phá trong quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, làm tiền đề cải cách thủ tục trong các lĩnh vực quản lý, kiểm tra chuyên ngành khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép hành nghề cho doanh nghiệp.
- Chỉ đạo 100% các bệnh viện thuộc địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian để triển khai phương thức thu viện phí không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành và thực hiện trước tháng 12/2019.
2.14. Sở Tài chính:
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
2.15. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp: giai đoạn 2011 - 2020, giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2019.
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (PAR), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas); tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ.
2.16. Sở Ngoại vụ:
- Tiếp tục giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Làm đầu mối trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của Tỉnh ở nước ngoài; phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng.
2.17. Sở Tư pháp:
- Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và thực hiện hỗ trợ pháp lý một cách hiệu quả, kịp thời.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành Tư pháp, Tòa án, Viện kiểm sát, đơn vị liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường, công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp. Trong đó, chú trọng phối hợp giải quyết các vụ việc đã thụ lý còn tồn đọng, kéo dài.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động công chứng, luật sư, đấu giá, tư vấn pháp luật trên địa bàn Tỉnh.
2.18. Thanh tra Tỉnh:
- Tham mưu, xây dựng các kênh tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt ch nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hành vi nhũng nhiễu hoặc có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/doanh nghiệp/năm.
2.19. Văn phòng UBND Tỉnh:
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công Tỉnh rà soát thời hạn giải quyết TTHC đảm bảo không để xảy ra tình trạng chậm trễ; công khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh; tiếp tục tăng cường thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công tỉnh có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính.
- Chỉ đạo Cổng thông tin điện tử Tỉnh triển khai hiệu quả Cổng thông tin điện tử Tỉnh; công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp thuận lợi hơn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, xây dựng các kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến góp ý, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc thóai vốn nhà nước sau cổ phần hóa tại các công ty cổ phần có vốn nhà nước theo đúng quy định.
2.20. Cục Thuế Tỉnh:
- Chủ trì cải thiện Chỉ số Đơn giản hóa, điện tử hóa trong thực hiện thủ tục hành chính thuế, đảm bảo rút ngắn thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai và nộp thuế điện tử đạt trên 95%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định; 100% hồ sơ hoàn thuế GTGT được kiểm tra theo quy định; đảm bảo ít nhất 90% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục tổ chức lấy ý kiến doanh nghiệp về chất lượng “một cửa” và công tác tuyên truyền, hỗ trợ, để đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với nghiệp vụ, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức ngành Thuế.
- Triển khai thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (miễn, giảm thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh).
2.21. Bảo hiểm xã hội Tỉnh:
- Chủ trì cải thiện Chỉ số Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ/năm.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp qua dịch vụ bưu chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập.
2.22. Cục Hải quan Tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cải thiện Chỉ số Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới đối với hàng xuất khẩu dưới 70 giờ, hàng nhập khẩu dưới 90 giờ.
- Triển khai thực hiện vận hành thông suốt các Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS); Hệ thống giám sát Hải quan tự động tại cảng, kho, bãi, địa điểm và cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN (VASSCM); Hệ thống eCustoms 5.0 để giám sát, quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; Ứng dụng hệ thống tiếp nhận thông tin E-Manifest để theo dõi, phân tích thông tin đối với tàu, thuyền trước khi đến cửa khẩu.
2.23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 12/6/2017 về triển khai thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2020.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cải thiện Chỉ số Khởi sự kinh doanh (nội dung liên quan đến thủ tục mở tài khoản ngân hàng) thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
2.24. Công an Tỉnh:
- Phối hợp với Sở Xây dựng cải thiện Chỉ số Cấp phép xây dựng (nội dung về PCCC); tăng cường công tác quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và PCCC.
- Chủ động nắm tình hình và đảm bảo tốt công tác giữ an ninh, trật tự, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, an toàn cho các doanh nghiệp an tâm hoạt động.
- Kịp thời thông báo đến các đơn vị liên quan các doanh nghiệp có vi phạm pháp luật như buôn lậu, buôn bán hàng giả, gây ô nhiễm môi trường, trốn thuế, an toàn thực vệ sinh thực phẩm,...
2.25. Tòa án Nhân dân Tỉnh:
Đề nghị Toà án Nhân dân Tỉnh có giải pháp cụ thể để cắt giảm Chỉ số thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống dưới 300 ngày, giải quyết phá sản doanh nghiệp dưới 30 tháng theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ; tiếp tục nâng cao hoạt động xét xử án, đặc biệt đối với án kinh doanh - thương mại theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết, phán quyết công bằng, đúng pháp luật, tạo sự tin tưởng của doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với phán quyết của Toà án.
2.26. Cục Thi hành án dân sự Tỉnh:
- Đảm bảo thi hành đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, ưu tiên mọi nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng; đảm bảo các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được thi hành để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động THADS; tiếp tục thực hiện hỗ trợ trực tuyến THADS và cơ chế một cửa tại Cục THADS với các Chi cục THADS các huyện, thị xã, thành phố.
2.27. Cục Quản lý thị trường Tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,… góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh của Tỉnh.
2.28. Ban quản lý Khu kinh tế Tỉnh:
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải,...) tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Đăng tải công khai danh mục các dự án bị thu hồi, dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên cổng thông tin điện tử của đơn vị.
2.29. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp:
Tiếp tục thực hiện tuyên truyền về công tác cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh; Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, quảng bá thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp Đồng Tháp; Tuyên truyền công tác hỗ trợ xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp; thúc đẩy phong trào khởi nghiệp tại địa phương.
2.30. Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng Tháp; các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh:
Đề nghị các đơn vị chủ động rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan để giúp cải thiện các chỉ số sau:
- Công ty Cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp phối hợp, hỗ trợ Sở Xây dựng cải thiện Chỉ số Cấp phép xây dựng (nội dung liên quan đến kết nối cấp, thóat nước); tiếp tục triển khai và mở rộng địa bàn thực hiện dịch vụ thu tiền nước, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Công ty Điện lực Đồng Tháp phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương cải thiện Chỉ số Tiếp cận điện năng (nội dung liên quan đến đăng ký kết nối, khảo sát cấp điện); tiếp tục triển khai và mở rộng địa bàn thực hiện dịch vụ thu tiền điện không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong cải thiện Chỉ số Khởi sự kinh doanh (nội dung liên quan đến thủ tục mở tài khoản ngân hàng); phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp cải thiện Chỉ số Tiếp cận tín dụng.
2.31. Các Hiệp hội, Câu lạc bộ, Hội quán doanh nghiệp:
- Tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách cải thiện môi trường đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, xây dựng,... phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Tiếp tục thực hiện vai trò làm cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền trong phản biện và góp ý các chính sách của Trung ương và của Tỉnh.
- Khuyến khích doanh nghiệp, nhà đầu tư mạnh dạn tố cáo các hành vi nhũng nhiễu, vô cảm, hách dịch,… trong quá trình thực thi công vụ đối với doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức.
2.32. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của cấp Trung ương và cấp Tỉnh.
- Chủ động đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tại địa phương.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế tại đơn vị phụ trách và tại địa phương.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện từng quý và cả năm tại đơn vị và địa phương, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư). Đối với báo cáo quý chậm nhất là ngày 05 của tháng cuối quý; đối với báo cáo năm chậm nhất là ngày 05/12 hàng năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, dự thảo các báo cáo quý, báo cáo năm kết quả triển khai thực hiện trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ theo quy định (báo cáo quý chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý; báo cáo năm chậm nhất là ngày 05/12 hàng năm).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG CÁC CƠ QUAN ĐẦU MỐI THEO DÕI CÁC BỘ CHỈ SỐ CỦA CÁC TỔ CHỨC THẾ GIỚI THEO NGHỊ QUYẾT 02/NQ-CP
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
TT |
Các Bộ Chỉ số |
Bộ Đầu mối |
Phân công Đơn vị đầu mối |
Lãnh đạo phụ trách |
1 |
Bộ Chỉ số Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Giám đốc Sở |
2 |
Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Giám đốc Sở |
3 |
Bộ Chỉ số Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Giám đốc Sở |
4 |
Về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc |
Bộ Thông tin và Truyền Thông |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
Giám đốc Sở |
5 |
Bộ Chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn Kinh tế thế giới |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Giám đốc Sở |
6 |
Về xếp hạng Hiệu quả logistics của Ngân hàng Thế giới |
Bộ Công Thương |
Sở Công Thương |
Giám đốc Sở |
PHÂN CÔNG CÁC ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP CẢI THIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT |
Các nhiệm vụ cụ thể |
Mục tiêu theo NQ 02 |
Mục tiêu của Tỉnh Đồng Tháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1. |
Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh |
|
Hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa 05 ngày |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế Tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp; các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh |
2. |
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Dưới 120 ngày |
Dưới 120 ngày |
Sở Xây dựng |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
3. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng |
Dưới 35 ngày |
Dưới 22 ngày (lưới điện trên không); dưới 27 ngày (lưới điện ngầm) |
Sở Công Thương |
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
4. |
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản |
Dưới 20 ngày |
14 ngày |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tư pháp; Cục Thuế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
5. |
Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
Thứ hạng 30 |
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp |
Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông |
6. |
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
Thứ hạng 80 |
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý Khu kinh tế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; Cục Thi hành án dân sự Tỉnh; Cục Quản lý thị trường Tỉnh; Công an Tỉnh |
7. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
Dưới 168 giờ |
Dưới 168 giờ (thủ tục Thuế dưới 119 giờ; BHXH dưới 49 giờ) |
Cục thuế Tỉnh; Bảo hiểm xã hội Tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế |
8. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
160 giờ |
Dưới 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu; 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu |
Cục Hải quan Tỉnh |
Các Sở, ban, ngành Tỉnh |
9. |
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
Dưới 300 ngày |
Dưới 300 ngày |
Toà án nhân dân Tỉnh |
Sở Tư pháp |
10. |
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
Dưới 30 tháng |
Dưới 30 tháng |
Toà án nhân dân Tỉnh |
Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐỐI VỚI TỪNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT |
Chi tiết các Chỉ số thành phần |
Mục tiêu theo NQ 02 |
Mục tiêu của Đồng Tháp |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
1. |
Cải thiện thứ hạng Khởi sự kinh doanh |
|
Hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp tối đa 05 ngày |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế Tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bảo hiểm xã hội Tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Đồng Tháp; các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh |
1.1. |
Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế Tỉnh |
1.2. |
Điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện Thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
1.3. |
Rút ngắn thời gian Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp |
|
|
|
|
1.4. |
Đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản ngân hàng |
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- CN Đồng Tháp |
Các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên địa bàn Tỉnh |
1.5. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian mua hóa đơn VAT hoặc tự in hóa đơn |
|
|
Cục Thuế Tỉnh |
|
1.6. |
Đơn giản hóa thủ tục Nộp lệ phí môn bài |
|
|
|
|
1.7. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian khai trình việc sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
1.8. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Đăng ký BHXH, BHYT, BHTN |
|
|
Bảo hiểm xã hội Tỉnh |
|
2. |
Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan |
Dưới 120 ngày |
Dưới 120 ngày |
Sở Xây dựng |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Công an Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
2.1. |
Rút ngắn thời gian Thẩm duyệt thủ tục PCCC |
|
|
Công an Tỉnh (Phòng Cảnh sát PCCC) |
|
2.2. |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Cấp giấy phép xây dựng |
|
|
Sở Xây dựng |
|
2.3. |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Thông báo cho Sở Xây dựng về việc khởi công và thực hiện thanh tra xây dựng |
|
|
Sở Xây dựng |
|
2.4. |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành móng công trình |
|
|
Sở Xây dựng |
|
2.5. |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau khi hoàn thành xây thô |
|
|
Sở Xây dựng |
|
2.6. |
Điện tử hóa thủ tục Đăng ký kết nối cấp, thóat nước |
|
|
Công ty CP Cấp nước và Môi trường đô thị Đồng Tháp |
|
2.7. |
Công ty cấp thóat nước kiểm tra thực địa |
|
|
|
|
2.8. |
Rút ngắn thời gian Kết nối cấp, thóat nước |
|
|
|
|
2.9. |
Rút ngắn thời gian Thanh tra xây dựng sau hoàn công |
|
|
Sở Xây dựng |
|
2.10. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục và rút ngắn thời gian Đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng |
2.11. |
Nâng cao hiệu quả Kiểm soát chất lượng xây dựng (thang điểm: 0-15), bao gồm: - Chất lượng các quy định về xây dựng - Kiểm định chất lượng trước thi công - Kiểm định chất lượng trong thi công - Kiểm định chất lượng sau khi hoàn thành thi công - Trách nhiệm pháp lý và bảo hiểm - Quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề |
|
|
Sở Xây dựng |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
3. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng Tiếp cận điện năng |
Duới 35 ngày |
Duới 22 ngày (lưới điện trên không); dưới 27 ngày (lưới điện ngầm) |
Sở Công Thương |
Sở Xây dựng; Sở Giao thông vận tải; Công ty Điện lực Đồng Tháp |
3.1. |
Đơn giản hóa và điện tử hóa thủ tục Đăng ký cấp điện mới và đề nghị đấu nối |
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp |
|
3.2. |
Khảo sát cấp điện |
|
|
|
|
3.3. |
Đơn giản hóa, kết hợp thực hiện các thủ tục liên quan về Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè/ Xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
|
|
Sở Công Thương (chịu trách nhiệm đối với thủ tục xác nhận phù hợp quy hoạch lưới điện) |
Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với thủ tục Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện/ Giấy phép đào đường, vỉa hè |
3.4. |
Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian và chi phí Thiết kế và thi công công trình điện |
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp |
|
3.5. |
Rút ngắn thời gian lắp đặt đồng hồ đo điện, ký kết hợp đồng mua bán điện và đóng điện |
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp |
|
3.6. |
Nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và minh bạch về giá điện |
|
|
Công ty Điện lực Đồng Tháp |
|
4. |
Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian và chi phí thực hiện Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản |
Dưới 20 ngày |
14 ngày |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tư pháp; Cục Thuế Tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố |
4.1. |
Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
4.2. |
Công chứng viên kiểm tra nội dung thỏa thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội |
|
|
Sở Tư pháp |
|
4.3. |
Rút ngắn thời gian Ký hợp đồng chuyển nhượng với sự chứng kiến và xác nhận của Công chứng |
|
|
Sở Tư pháp |
|
4.4. |
Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ |
|
|
Cục Thuế Tỉnh |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
4.5. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa và rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
4.6. |
Nâng cao hiệu quả, chất lượng thủ tục hành chính về đất đai |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND huyện, thị xã, thành phố |
5. |
Nâng cao tính minh bạch và khả năng Tiếp cận tín dụng |
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp |
Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Sở q pháp; Sở Thông tin và Truyền thông |
5.1. |
Cải thiện Chỉ số quyền pháp lý: Bảo vệ quyền lợi của người vay và người cho vay; bảo vệ quyền của chủ nợ bảo đảm |
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp |
Sở Tư pháp |
5.2. |
Mở rộng phạm vi và khả năng tiếp cận thông tin tín dụng do các trung tâm thông tin tín dụng công và công ty thông tin tín dụng tư cung cấp |
|
|
Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Công ty Điện lực Đồng Tháp; Các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỉnh; Các đơn vị cung cấp dịch vụ Viễn thông trên địa bàn Tỉnh |
|
5.3. |
Tăng mức độ bao phủ trung tâm thông tin tín dụng công (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của trung tâm thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
||
5.4. |
Tăng mức độ bao phủ công ty thông tin tín dụng tư (% người trưởng thành): Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lưu trữ trong kho dữ liệu của công ty thông tin tín dụng tư so sánh với tỷ lệ dân số trưởng thành |
|
|
||
6. |
Đảm bảo hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý Khu kinh tế; UBND huyện, thị xã, thành phố; Cục Thi hành án dân sự Tỉnh; Cục Quản lý thị trường Tỉnh; Công an Tỉnh |
7. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian Nộp thuế và bảo hiểm xã hội |
Dưới 168 giờ |
Dưới 168 giờ (thủ tục Thuế dưới 119 giờ; BHXH dưới 49 giờ) |
Cục Thuế Tỉnh Bảo hiểm xã hội Tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế |
7.1. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp Bảo hiểm xã hội |
49 giờ |
Dưới 49 giờ |
Bảo hiểm xã hội Tỉnh |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế |
7.2. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, rút ngắn thời gian nộp thuế |
119 giờ |
Dưới 119 giờ |
Cục Thuế Tỉnh |
|
7.3. |
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các thủ tục sau nộp thuế (Hoàn thuế, thanh tra thuế, khiếu nại thuế) |
|
|
Cục Thuế Tỉnh |
|
8. |
Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới |
160 giờ |
Dưới 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu; 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu |
Cục Hải quan Tỉnh |
Các Sở, ban, ngành Tỉnh |
9. |
Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng |
Dưới 300 ngày |
Dưới 300 ngày |
Tòa án nhân dân Tỉnh |
Sở Tư pháp |
10. |
Nâng cao tỷ lệ phục hồi doanh nghiệp và rút ngắn thời gian Giải quyết phá sản doanh nghiệp |
Dưới 30 tháng |
Dưới 24 tháng |
Tòa án nhân dân Tỉnh |
Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 30/08/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về xét, công nhận sáng kiến cơ sở và xét, tặng Bằng “Sáng kiến Thủ đô” Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải của Trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp Sông Hậu - giai đoạn 1 Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nội dung chi, mức chi phục vụ các kỳ thi, cuộc thi thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 16/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và định mức hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3222/2009/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng tổ chức Hội tiên tiến xuất sắc và phụ nữ tiên tiến tiêu biểu trong các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Ban hành: 14/08/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định: 44/2016/QĐ-UBND, 11/2017/QĐ-UBND, 31/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tài sản có giá trị lớn sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số nở rời đối với từng loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/08/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí ưu tiên xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về vấn đề liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 120/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Công Thương Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2016/QĐ-UBND quy định nội dung, mức chi, mức trích kinh phí và tỷ lệ % để lại cho cơ quan thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 01/06/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục, đào tạo và hỗ trợ hoạt động sáng tạo không chuyên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 16/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn vốn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế Giải Báo chí Sương Nguyệt Anh tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Long An Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định xử lý trường hợp xây dựng không phép, sai phép trước khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động; nội dung chi và mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động, thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2, Điều 3 Quyết định về bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 20/2013/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2020 và Quyết định 49/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 74/2006/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 28/2015/QĐ-UBND về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách lĩnh vực kế hoạch đầu tư tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/04/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 21/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về quy định phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định về điều kiện an toàn đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè hoạt động đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 78/2016/QĐ-UBND Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 65/2015/QĐ-UBND Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về mức phụ thu dịch vụ chạy thận nhân tạo ở cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 23/12/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND và 41/2016/QĐ-UBND Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2017 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 19/03/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 06/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định mức chi trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 06/02/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Bảng giá đất kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2015 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 22/02/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/11/2017 | Cập nhật: 28/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quyết định 45/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 15/11/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp định giá thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/11/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động tiếp nhận, giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật; xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 11/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/11/2017 | Cập nhật: 27/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu liên quan đến phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung liên quan đến công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 19/10/2017 | Cập nhật: 04/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2010/QĐ-UBND về khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/11/2017 | Cập nhật: 17/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 50/2016/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi đối với việc tư vấn, xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/10/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND sửa đổi Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ô tô ra, vào các bến, trạm xe trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển trái phép về: cát, sỏi lòng sông, đất đá, đất sét, các loại vật liệu và khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/09/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 30/10/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định chuẩn hộ nghèo tỉnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Khoản 1 và Khoản 2, Điều 1 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND Biểu giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt và phê duyệt Phương án giá tiêu thụ nước sạch cho mục đích khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Nam Định Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/11/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 16/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 509/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội giữa cơ quan Công an và cơ quan nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 28/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 68/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về tổ chức và hướng dẫn hồ sơ thủ tục, quy trình cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về giải thể phòng Thanh tra, pháp chế các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về mức chi bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 20/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy hoạch mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 21/07/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý tỉnh Kon Tum Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa do tỉnh Long An quản lý Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 20/06/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thư viện và phí tham quan công trình văn hóa, bảo tàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy định lộ giới và chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch, xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 10/05/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 312/2005/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Phòng không nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 30/05/2017
Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về quy định đối tượng, mức thu, tổ chức thu và chế độ quản lý, sử dụng chi phí duy tu, tái tạo kết cấu hạ tầng Khu C, Khu công nghiệp Nam Cấm thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An Ban hành: 25/02/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010